TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI AMSTERDAM LỚP 7C
BÀI TẬP THỰC HÀNH:
ĐUA Ô TÔ & ĐIỀN KINH
Học sinh: Lê Gia Hưng
I,Danh sách bộ môn thể thao Danh sách sau liệt kê những bộ môn thể thao, được chia theo thể loại. Nhiều môn thể thao khác có thể thêm vào. Trong danh sách này, một số môn thể thao có thể thích hợp với nhiều thể loại khác nhau, nhưng ở đây, chúng chỉ được kê khai một lần.
Điền kinh •
Nhảy o o o o
•
Chạy o o o o o o
•
Nhảy ba bước Nhảy xa Nhảy cao Nhảy sào Chạy nước rút Chạy cự ly trung bình Chạy cự ly dài Chạy tiếp sức Chạy vượt rào Chạy vượt chướng ngại vật
Ném Ném đĩa o Ném búa (tạ xích) o Phóng lao (ném lao) o Atlatl o Đẩy tạ Chạy bộ Đánh gôn o
• •
Môn thể thao có động vật • • •
Đấu bò Đua lạc đà Cưỡi ngựa o Cưỡi ngựa vượt chướng ngại vật o Kĩ năng cưỡi ngựa (bao gồm nhảy qua lưng ngựa, trình diễn trên lưng ngựa và đua ngựa 3 ngày liên tiếp) o Đua ngựa o Đua ngựa có yên 2
•
Thể thao chó: xem Danh sách các môn thể thao chó
Thể thao đối kháng Các môn trong đó vận động viên đấu với nhau, thường là một đấu một. • • • • • • • • • • • • •
Aikido (Hiệp Khí Đạo) Quyền Anh Đấu kiếm Judo Karate Kung-fu Muay Thai Pencak Silat Sumo Taekwondo Thái cực quyền Vật Wushu
Đạp xe Các môn dùng xe đạp hay thiết bị chuyển động được nhờ đạp. • • • • • • • • •
Bicycle polo BMX racing Cycloball Cyclocross Mountain bicycling Mountain unicycling Road bicycle racing Track cycling Ba môn phối hợp, gồm bơi cự ly dài, đi xe đạp và chạy
Thể thao mạo hiểm Thể dục dụng cụ 3
• •
Thể dục nghệ thuật Thể dục nhịp điệu
Nhảy • • •
Nhảy ba lê Nhảy hip hop Nhảy jazz
Đua xe Đua ô tô o Đua mô tô Đua thuyền buồm o
•
Các thể loại khác • •
Năm môn phối hợp hiện đại Ba môn phối hợp
Những môn thể thao mạo hiểm khác Những môn không dựa trên một sân thi đấu cụ thể. • • • •
Leo núi Nhảy dù Câu cá thể thao Lướt ván
Thể thao sức mạnh Thể thao dùng vợt Các môn trong đó vận động viên dùng vợt đánh bóng hay các vật khác. • • •
Cầu lông Bóng bàn Quần vợt
4
Thể thao trượt băng, tuyết • • • •
Trượt băng nghệ thuật Khúc côn cầu trên băng Trượt băng trên bánh xe Trượt băng tốc độ
Các môn thể thao trên tuyết • • • • •
Trượt tuyết đường núi Hai môn phối hợp, gồm trượt tuyết và bắn súng Trượt tuyết việt dã Trượt tuyết trên cỏ Trượt tuyết trên bánh xe
Thể thao mùa đông Thể thao phục vụ công nghệ giải trí •
Vận động trường
Thể thao có nhắm vào bia, đích • •
Bắn cung Bắn súng
Thể thao đồng đội Các môn đòi hỏi có đội khi chơi. • • • • •
Bóng chày Bóng rổ Bóng chuyền Bóng đá Bóng ném
Thể thao dưới nước Các môn chơi trong nước hay gần chỗ có nước.
5
II,Đua ô tô Đua ô tô thể thao là môn thể thao thi đấu bằng kĩ thuật điều khiển ô tô trên đường đua. Đường đua gồm: đường giao thông bình thường, đường chuyên dùng và đường có địa hình tự nhiên. Thành tích được tính bằng tốc độ (thời gian vượt qua độ dài đoạn đường đua). Liên đoàn Đua Ô tô thể thao Thế giới (FIA), thành lập năm 1904. Hiện có khoảng 100 liên đoàn quốc gia thành viên. Giải vô địch thế giới đầu tiên tổ chức vào năm 1925. Thông tin:
Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Giải đua ô tô Công thức 1 Canada (tiếng Pháp: Grand Prix du Canada; tiếng Anh: Canadian Grand Prix) là một trong nhiều giải thuộc giải đua xe Công thức 1 vô địch thế giới diễn ra hàng năm. Các đội đua sẽ thi đấu trên đường đua Gilles Villeneuve tại Montréal, Québec, Canada. Đường đua Gilles Villeneuve lần đầu tiên tổ chức giải Công thức 1 năm 1978 (khi đó mang tên đường đua Île Notre-Dame). Sau cái chết của tay đua Gilles Villeneuve năm 1982 (bố của Jacques Villeneuve), đường đua Île Notre-Dame được đổi tên như hiện nay. Ngoài đường đua Gilles Villeneuve, giải đua ô tô Công thức 1 Canada còn được tổ chức trên 2 đường đua khác là Mosport Park (1967, 1969, 1971, 1972, 1973, 1974, 1975, 1976 và 1977) và Mont-Tremblant (1968 và 1970). Tính đến năm 2006, giải Canada đã 38 lần được tổ chức (trừ 2 năm 1975 và 1987).
Các thông số kỹ thuật của đường đua Gilles Villeneuve
Sơ đồ đường đua Gilles Villeneuve • • • •
Tham dự giải Công thức 1 từ: 1978 Số lần tham dự giải Công thức 1: 28 (tính đến năm 2006) Chiều dài một vòng đua: 4,361 km Số vòng đua: 70 6
• • •
Tốc độ tối đa: Sức chứa tối đa: Kỷ lục chạy một vòng nhanh nhất: 1 phút 14,384 giây của Kimi Räikkönen đội McLaren-Mercedes
Năm 2006 •
Thời gian: 25 tháng 6
TT
Tên
Đội đua
Thời gian
Điểm
1
Fernando Alonso
Renault
1 giờ 34 phút 37,308 giây
10
2
Michael Schumacher
Ferrari
+2,1 giây
8
3
Kimi Raikkonen
McLaren
+8,8 giây
5
4
Giancarlo Fisichella
Renault
+15,6 giây
5
5
Felipe Massa
Ferrari
+25,1 giây
4
6
Jarno Trulli
Toyota
+1 vòng
3
7
Nick Heidfeld
BMW
+1 vòng
2
8
David Coulthard
Red Bull
+1 vòng
1
9
Jenson Button
BAR Honda
+1 vòng
10
Scott Speed
Scuderia Toro Rosso
+1 vòng
11
Christian Klien
Red Bull
+1 vòng
7
12
Mark Webber
Williams
+1 vòng
13
Vitantonio Liuzzi
Scuderia Toro Rosso
+2 vòng
14
Tiago Monteiro
Midland
+4 vòng
15
Takuma Sato
Super Aguri
vòng 64
bỏ cuộc
Jacques Villeneuve
BMW
vòng 58
bỏ cuộc
Ralf Schumacher
Toyota
vòng 58
bỏ cuộc
Juan Pablo Montoya
McLaren
vòng 13
bỏ cuộc
Rubens Barrichello
BAR Honda
vòng 11
bỏ cuộc
Franck Montagny
Super Aguri
vòng 2
bỏ cuộc
Nico Rosberg
Williams
vòng 1
bỏ cuộc
Christijan Albers
Midland
vòng 0
Các cá nhân và đội đua vô địch Năm
Cá nhân
Đội đua
Đường đua 8
Chi tiêt
2006
Fernando Alonso
Renault
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
2005
Kimi Räikkönen
McLaren-Mercedes Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
2004
Michael Schumacher
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
2003
Michael Schumacher
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
2002
Michael Schumacher
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
2001
Ralf Schumacher
Williams-BMW
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
2000
Michael Schumacher
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1999
Mika Häkkinen
McLaren-Mercedes Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1998
Michael Schumacher
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1997
Michael Schumacher
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1996
Damon Hill
Williams-Renault
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1995
Jean Alesi
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1994
Michael Schumacher
Benetton-Ford
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1993
Alain Prost
Williams-Renault
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
9
1992
Gerhard Berger
McLaren-Honda
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1991
Nelson Piquet
Benetton-Ford
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1990
Ayrton Senna
McLaren-Honda
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1989
Thierry Boutsen
Williams-Renault
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1988
Ayrton Senna
McLaren-Honda
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1986
Nigel Mansell
Williams-Honda
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1985
Michele Alboreto
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1984
Nelson Piquet
Brabham-BMW
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1983
René Arnoux
Ferrari
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1982
Nelson Piquet
Brabham-BMW
Đường đua Gilles Villeneuve chi tiết
1981
Jacques Laffite
Ligier-Matra
Đường đua Île Notre-Dame
chi tiết
1980
Alan Jones
Williams-Ford
Đường đua Île Notre-Dame
chi tiết
1979
Alan Jones
Williams-Ford
Đường đua Île Notre-Dame
chi tiết
1978
Gilles Villeneuve
Ferrari
Đường đua Île Notre-Dame
chi tiết
1977
Jody Scheckter
Walter Wolf-Ford
Mosport Park
chi tiết
10
1976
James Hunt
McLaren-Ford
Mosport Park
chi tiết
1974
Emerson Fittipaldi
McLaren-Ford
Mosport Park
chi tiết
1973
Peter Revson
McLaren-Ford
Mosport Park
chi tiết
1972
Jackie Stewart
Tyrrell-Ford
Mosport Park
chi tiết
1971
Jackie Stewart
Tyrrell-Ford
Mosport Park
chi tiết
1970
Jacky Ickx
Ferrari
Mont-Tremblant
chi tiết
1969
Jacky Ickx
Brabham-Ford
Mosport Park
chi tiết
1968
Denny Hulme
McLaren-Ford
Mont-Tremblant
chi tiết
1967
Jack Brabham
Brabham-Repco
Mosport Park
chi tiết
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ (United States Grand Prix) là một trong nhiều giải thuộc giải đua xe Công thức 1 vô địch thế giới diễn ra hàng năm. Các đội đua sẽ thi đấu trên vòng đua Indianapolis tại Speedway, bang Indiana, Hoa Kỳ. Giải Hoa Kỳ chính thức trở thành một phần của giải Công thức 1 từ năm 1959 với chiến thắng của tay đua Bruce McLaren tại đường đua Sebring.
Các thông số kỹ thuật của đường đua Indianapolis
11
Vòng đua Indianapolis • • • • • • •
Tham dự giải Công thức 1 từ: 1959 Số lần tham dự giải Công thức 1: 33 (tính đến năm 2006) Chiều dài một vòng đua: 4,19 km Số vòng đua: 73 Tốc độ tối đa: Sức chứa tối đa: Kỷ lục chạy một vòng nhanh nhất: 1 phút 12,719 giây của Michael Schumacher (Ferrari)
Năm 2006 •
Thời gian: 2 tháng 7
Các cá nhân và đội đua vô địch Năm
Cá nhân
Đội đua
Đường đua Chi tiết
2006
Michael Schumacher
Ferrari
Indianapolis chi tiết
2005
Michael Schumacher
Ferrari
Indianapolis chi tiết
2004
Michael Schumacher
Ferrari
Indianapolis chi tiết
2003
Michael Schumacher
Ferrari
Indianapolis chi tiết
2002
Rubens Barrichello
Ferrari
Indianapolis chi tiết
2001
Mika Häkkinen
McLaren-Mercedes Indianapolis chi tiết
12
2000
Michael Schumacher
Ferrari
Indianapolis chi tiết
1991
Ayrton Senna
McLaren-Honda
Phoenix
chi tiết
1990
Ayrton Senna
McLaren-Honda
Phoenix
chi tiết
1989
Alain Prost
McLaren-Honda
Phoenix
chi tiết
1984
Keke Rosberg
Williams-Honda
Fair Park
chi tiết
1980
Alan Jones
Williams-Ford
Watkins Glen chi tiết
1979
Gilles Villeneuve
Ferrari
Watkins Glen chi tiết
1978
Carlos Reutemann
Ferrari
Watkins Glen chi tiết
1977
James Hunt
McLaren-Ford
Watkins Glen chi tiết
1976
James Hunt
McLaren-Ford
Watkins Glen chi tiết
1975
Niki Lauda
Ferrari
Watkins Glen chi tiết
1974
Carlos Reutemann
Brabham-Ford
Watkins Glen chi tiết
1973
Ronnie Peterson
Lotus-Ford
Watkins Glen chi tiết
1972
Jackie Stewart
Tyrrell-Ford
Watkins Glen chi tiết
1971
François Cévert
Tyrrell-Ford
Watkins Glen chi tiết
13
1970
Emerson Fittipaldi
Lotus-Ford
Watkins Glen chi tiết
1969
Jochen Rindt
Lotus-Ford
Watkins Glen chi tiết
1968
Jackie Stewart
Matra-Ford
Watkins Glen chi tiết
1967
Jim Clark
Lotus-Ford
Watkins Glen chi tiết
1966
Jim Clark
Lotus-BRM
Watkins Glen chi tiết
1965
Graham Hill
Đội đua ôtô Anh
Watkins Glen chi tiết
1964
Graham Hill
Đội đua ôtô Anh
Watkins Glen chi tiết
1963
Graham Hill
Đội đua ôtô Anh
Watkins Glen chi tiết
1962
Jim Clark
Lotus-Climax
Watkins Glen chi tiết
1961
Innes Ireland
Lotus-Climax
Watkins Glen chi tiết
1960
Stirling Moss
Lotus-Climax1960 Riverside
chi tiết
1959
Bruce McLaren
Cooper-Climax
chi tiết
Sebring
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2007 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản năm 2007 là chặng đua thứ mười lăm của giải vô địch thế giới Công thức 1 năm 2007. Giải được tổ chức vào ngày 30 tháng 9 năm 2007.
Xếp hạng chi tiết 14
STT Số xe
1 2
2 4
Tay đua
Lewis Hamilton
Heikki Kovalainen
Đội đua
Số vòng
67
2:00:34.579
1
10
Renault
67
+8.377 giây
11
8
Ferrari
67
+9.478 giây
3
6
+20.297 giây
12
5
Kimi Räikkönen
4 14
David Coulthard Red Bull-Renault 67
Giancarlo Fisichella
Điểm
McLarenMercedes
3 6
5 3
Xuất phát
Thời gian
Renault
67
+38.864 giây
10
4
6 5
Felipe Massa
Ferrari
67
+49.042 giây
4
3
7 10
Robert Kubica
BMW Sauber
67
+49.285 giây
9
2
8 20
Adrian Sutil
Spyker-Ferrari
67
+60.129 giây
20
1
9 18
Vitantonio Liuzzi
Toro Rosso-Ferrari 67
+80.622 giây
14
10 8
Rubens Barrichello Honda
67
+88.342 giây
17
11 7
Jenson Button
Honda
67
Ngưng
6
12 21
Sakon Yamamoto
Spyker-Ferrari
66
+1 vòng
22
13 12
Jarno Trulli
Toyota
66
+1 vòng
13
15
14 9
Nick Heidfeld
BMW Sauber
65
Kỹ thuật
5
15 22
Takuma Sato
Super Aguri-Honda 65
Va chạm
21
Ret 11
Ralf Schumacher
Toyota
Thủng lốp
15
Ret 23
Anthony Davidson Super Aguri-Honda 54
Cảm biến lưu dẫn 19
Ret 16
Nico Rosberg
Williams-Toyota
Điện
16
Ret 19
Sebastian Vettel
Toro Rosso-Ferrari 46
Phá hủy do va chạm
8
Ret 15
Mark Webber
Red Bull-Renault
Va chạm
7
Ret 1
Fernando Alonso
McLaren-Mercedes 41
Tai nạn
2
Ret 17
Alexander Wurz
Williams-Toyota
Va chạm
18
•
55
49
45
19
Vitantonio Liuzzi bị phạt 25 giây do chạy vượt dưới cờ vàng[1].
Ghi chú • •
•
•
•
Vòng nhanh nhất: Lewis Hamilton, 1:28.193 (Vòng 27, 186.259km/h) Dẫn đầu các vòng: Lewis Hamilton trong 55 vòng (vòng 1–28 và 41–67), Sebastian Vettel 3 vòng (laps 29–31), Mark Webber 5 vòng (laps 32–36), Heikki Kovalainen 3 vòng (laps 37–39) và Giancarlo Fisichella ở vòng thứ 40. Hôm Chủ Nhật, xe an toàn đã phải dẫn đầu đoàn đua trong 18 vòng đầu (khoảng 40 phút) do mưa như trút trên đường đua. Sau cuộc đua, nhiều tay đua đã phê phán quyết định tiếp tục đua xe bất kể thời tiết xấu[2]. Mặc dù đã có báo cáo trên trang web F1 chính thức, cả thời gian trực tiếp và đồ họa trên màn hình lớn trong suốt cuộc đua đã chỉ ra rằng Xe an toàn đã đi vào đường pit vào cuối vòng thứ 18. Mark Webber, người vẫn còn mệt mỏi do ngộ độc thức ăn, đã nôn ở trong mũ bảo hiểm trong vòng xe an toàn thứ nhất[3].
16
• • • • • •
David Coulthard thay đổi kiểu thiết kế mũ bảo hiểm của anh ở vòng đua này, chọn sử dụng kiểu thiết kế theo kiểu Colin McRae để tưởng nhớ đến người bạn đã mất. Đây là lần đầu tiên hai tay đua người Phần Lan đứng cùng nhau ở bục vinh quang. Heikki Kovalainen thứ 2 và Kimi Räikkönen thứ 3[4]. Đây là những điểm đầu tiên của Adrian Sutil và đội đua Spyker. McLaren không được điểm đội đua hoặc cúp trong vòng đua này. Heikki Kovalainen lần đầu tiên đứng lên bục vinh quang. Sebastian Vettel trở thành tay đua trẻ nhất từng dẫn đầu một vòng.
Giải đua ô tô Công thức 1 châu Âu 2007 Giải đua ô tô Công thức 1 châu Âu năm 2007 là chặng đua thứ mười của giải vô địch thế giới Công thức 1 năm 2007. Giải được tổ chức vào ngày 22 tháng 7 năm 2007.
Xếp hạng chi tiết STT
Số xe
Tên
Đội đua
Số vòng Thời gian Xuất phát Điểm
1
1
Fernando Alonso McLaren-Mercedes 60
2:06:26.358 2
10
2
5
Felipe Massa
Ferrari
60
+8.155 giây 3
8
3
15
Mark Webber
Red Bull-Renault
60
+65.674 giây 6
6
4
17
Alexander Wurz
Williams-Toyota
60
+65.937 giây 12
5
5
14
David Coulthard
Red Bull-Renault
60
+73.656 giây 20
4
6
9
Nick Heidfeld
BMW Sauber
60
+80.298 giây 4
3
7
10
Robert Kubica
BMW Sauber
60
+82.415 giây 5
2
8
4
Heikki Kovalainen Renault
59
+1 vòng
1
17
7
9
2
Lewis Hamilton
+1 vòng
10
10
3
Giancarlo Fisichella Renault
59
+1 vòng
13
11
8
Rubens Barrichello Honda
59
+1 vòng
14
12
23
Anthony Davidson Super Aguri-Honda 59
+1 vòng
15
13
12
Jarno Trulli
Toyota
59
+1 vòng
8
Bỏ 6 cuộc
Kimi Raikkonen
Ferrari
34
Bộ thủy lực 1
Bỏ 22 cuộc
Takuma Sato
Super Aguri-Honda 19
Bỏ cuộc
16
Bỏ 18 cuộc
Ralf Schumacher
Toyota
18
Va chạm
9
Spyker-Ferrari
13
Bộ thủy lực 22
Bỏ 21 cuộc
Markus Winkelhock
McLaren-Mercedes 59
Bỏ 7 cuộc
Jenson Button
Honda
2
Trượt bánh
17
Bỏ 20 cuộc
Adrian Sutil
Spyker-Ferrari
2
Trượt bánh
21
Bỏ 16 cuộc
Nico Rosberg
Williams-Toyota
2
Trượt bánh
11
Bỏ 18 cuộc
Scott Speed
Toro Rosso-Ferrari 2
Trượt bánh
18
18
Bỏ 19 cuộc
Vitantonio Liuzzi
Toro Rosso-Ferrari 2
Trượt bánh
19
Ghi chú • • • • • • •
•
• •
Nhanh nhất một vòng: Felipe Massa, 1:32.853 (Vòng 34, 199.592 km/h) Dẫn đầu: Felipe Massa 47 (8 - 12, 14 - 55), Markus Winkelhock 6 (2 - 7), Fernando Alonso 5 (56 - 60), Kimi Räikkönen 1 (1), David Coulthard 1 (13) Đây là lần đầu tiên Lewis Hamilton hoàn thành cuộc đua mà không nằm trong nhóm có điểm. Từ vòng 2 đến vòng 7 là những vòng đầu tiên mà đội đua Spyker dẫn đầu, và tay lái Markus Winkelhock. Markus Winkelhock trở thành tay đua Công thức 1 đầu tiên chạy từ vị trí cuối lên dẫn đầu trong vòng xuất phát. Anh ta cũng bắt đầu từ đầu và cuối do cờ đỏ. Đây là lần thắng đầu tiên của đội đua McLaren ở đường đua Nürburgring từ 1998, khi Mika Häkkinen cùng với Michael Schumacher về đích. Chiến thắng của Alonso trong một chiếc McLaren với máy của Mercedes là kỷ niệm chiến thắng lần thứ 80 từ lần đua Công thức 1 đầu tiên ở Nürburgring, Rudolf Carraciola trong một chiếc Mercedes.[1] Alonso trở thành người thứ hai, sau Kimi Räikkönen thắng 3 giải trong Giải đua ô tô Công thức 1 2007. Hai lần trước là ở Kuala Lumpur và Monte Carlo là hai chiến thắng liên tiếp của McLaren. Michael Schumacher đã giới thiệu giới thiệu chiếc cúp cho đội đua cho ông chủ McLaren Ron Dennis. Vòng đua này đã đánh bại một kỷ lục đặc biệt: số lần dừng trong giải là 75; kỷ lục cũ của số lần dừng là vào Giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu 1993: trong vòng đua đó 'chỉ có' 69 lần dừng.
19
III,Điền kinh Điền kinh bắt nguồn từ môn chạy Marathon (chạy việt dã 42km). Ngày xưa có 1 người tên là Marathon ông tham gia chiến trận và khi đoàn quân ông tham gia chiến thắng ông là người được cử đi về kinh đô báo tin thắng trận và ông đã chạy 1 mạch trên quãng đường dài 42km để báo tin và khi đến nơi báo tin xong ông đã chết do kiệt sức. Do đó, ngày nay để tưởng nhớ đến ông người ta lập ra 1 môn chạy đó là môn Marathon và cự ly chạy là 42km để tưởng nhớ đến ông. Điền kinh là môn thể thao tổng hợp gồm: đi bộ, chạy nhiều cự li, nhảy xa, nhảy cao, ném đĩa, ném lao, ném búa, ném lựu đạn, đẩy tạ và nhiều môn phối hợp khác (vd. 10 môn phối hợp cho nam và 7 môn phối hợp cho nữ). Cơ sở của các bài tập ĐK là những động tác tự nhiên có tác dụng phát triển toàn diện về thể lực, tăng cường sức khoẻ, rèn luyện các phẩm chất ý chí. ĐK chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất đối với học sinh cũng như trong chương trình tập luyện vì sức khoẻ của mọi người. Thi đấu ĐK đã có trong chương trình Đại hội Ôlympic ở Hi Lạp cổ đại (776 tCn. - 384 sCn.). ĐK hiện đại bắt đầu phát triển từ những năm 30 - 40 của thế kỉ 19. Liên đoàn Điền kinh Nghiệp dư Thế giới (IAAP) thành lập năm 1912, là tổ chức thống nhất lãnh đạo phong trào ĐK trên thế giới với 17 quốc gia thành viên ban đầu, nay lên tới 181. Liên đoàn Điền kinh Việt Nam thành lập năm 1951, là thành viên của IAAP và AAAP (Liên đoàn Điền kinh Châu Á). Sau một thời gian dài gián đoạn, ĐK được khôi phục ở Đại hội Ôlympic 1896 và phát triển mạnh cho 20
đến nay. Ngoài các cuộc thi ĐK trong các Đại hội Ôlympic (24 môn thi cho nam và 14 cho nữ), còn có các cuộc thi quốc tế lớn như giải vô địch ĐK thế giới (sân ngoài trời bốn năm một lần, sân có mái che hai năm một lần). Thông tin: Điền kinh Việt Nam: Tìm đường ra khỏi “ao làng”
21
Với 8 HCV, quả thật điền kinh là đội tuyển thi đấu thành công và gây ấn tượng mạnh nhất trong đoàn TTVN tại SEA Games 24. Không những thế, qua thành tích của các tuyển thủ, đã đến lúc những người làm thể thao cần nhanh chóng vạch ra lộ trình để đưa môn thể thao này ra khỏi “ao làng” Đông Nam Á. Với 8 HCV, quả thật điền kinh là đội tuyển thi đấu thành công. Việt Nam, Vũnày, Thịđiền Hương, Thanh Á, Trương Thanh Đến với Đại hội lần kinh Việt NamHằng, chỉ đặtĐông ra chỉNam tiêu giành 5 - 6 HCV. TuyHằng, nhiên, Vũ bằng sự tínhVăn toánHuyện, hợp lý của trong hợp đó cólý, quyết địnhSEA không để Vũ 23, Thị Hương thamchuyên dự giải môn, điền kinh sự BHL, tính toán Kỷ lục Games khả năng quốcvấn tế TP.HCM, cả nỗ lại lực một không biết mệtSEA mỏi của các tuyển thủ, điền kinhsựViệt Nam có một đề quanvàtrọng, lần nữa, Games 24, đã đến lúc, đầu tư,đã xuất kỳ SEAchậm, Gamesđiền rực rỡ với 8 HCV. phát kinh, giành Trương Thanh Hằng là cái tên được nói đến nhiều nhất. Tuyển thủ này đã giành HCV nội dung 800m và HCB 1.500m ở giải điền kinh vô địch châu Á 2007. Thành tích đó đã giúp điền kinh Việt Nam có tấm HCV thứ hai ở sân chơi châu lục, sau chiếc HCV của Bùi Thị Nhung ở môn nhảy cao. Đến SEA Games 24, Thanh Hằng tiếp tục lập cú đúp ở hai cự ly 800m và 1.500m. Điều đáng nói là với thành tích 4’11’’60 Thanh Hằng lại một lần nữa phá kỷ lục SEA Games do chính mình thiết lập năm 2005 (kỷ lục SEA Games 23 là 4’18’’50). Thành tích của Hằng cũng vượt xa so với thành tích của VĐV giành HCV tại giải điền kinh vô địch châu Á 2007. VĐV Vũ Thị Hương. Vũ Thị Hương cũng là gương mặt rất đáng chú ý của điền kinh Việt Nam. Chị đã giành HCB ở nội dung tại giải điền kinh châu Á và qua đó giành suất tham dự Olympic Bắc Kinh 2008. Tại SEA Việt Báo200m (Theo_VnMedia) Games 24, không gặp nhiều khó khăn, Hương cũng giành cú đúp HCV ở cự ly 100 và 200m. Thành công của Hương cũng mang rất nhiều ý nghĩa bởi cô mới bình phục chấn thương và chưa thi đấu đúng phong độ cũng như khả năng của bản thân. Ngay cả tấm HCV của tuyển thủ Vũ Văn Huyện ở nội dung 10 môn phối hợp cũng rất đáng khích lệ. Theo đó, tuyển thủ quê Hải Dương này còn rất trẻ, khả năng chuyên môn còn được nâng lên nữa. Theo đánh giá của BHL, Huyện còn có thể nâng cao thành tích ở một số nội dung như nhảy cao, nhảy xa... để có thể chen chân vào cuộc đua huy chương ở sân chơi tầm châu lục.
22
23