Bc Nhiemky 2007

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Bc Nhiemky 2007 as PDF for free.

More details

  • Words: 11,459
  • Pages: 20
LĐLĐ TỈNH PHÚ THỌ CĐCS ĐÀI KTTV KHU VỰC VIỆT BẮC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Việt Trì, ngày

tháng 01 năm 2008

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ KHOÁ IV TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN KHU VỰC VIỆT BẮC

( Nhiệm kỳ 2008-2010) Ba năm thực hiện Nghị quyết Đại hội CĐCS khoá IV, nhiệm kỳ 2005-2008 là thời kỳ có nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó khăn, thử thách đối với phong trào CBCC Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Việt Bắc. Được sự lãnh đạo của Đảng uỷ Đài, sự chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của CNVC, LĐ và các cấp Công đoàn trực thuộc; phong trào CBCC và hoạt động Công đoàn Đài khu vực Việt Bắc đã kế thừa và phát huy được nhiều mặt tích cực của Đại hội trước, góp phần quan trọng hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ công tác hàng năm, đẩy mạnh các phong trào thi đua, tạo niềm tin bền vững trong đơn vị Báo cáo tổng kết công tác CĐCS Đài khu vực Việt Bắc khoá IV gồm 2 phần : Phần thứ nhất: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội CĐCS Khí tượng Thuỷ văn khu vực Việt Bắc khoá IV, nhiệm kỳ 2005-2008. Phần thứ hai: Phương hướng, nhiệm vụ công tác CĐCS khoá IV, nhiệm kỳ 2008-2010. PHẦN THỨ NHẤT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI CĐCS KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN KHOÁ IV NHIỆM KỲ 2005-2008

A- KẾT QUẢ PHONG TRÀO CBCC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN

I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỪ SAU ĐẠI HỘI IV CĐCS ĐẾN NAY

Thuận lợi Ba năm qua đất nước ta có nhiều thay đổi có ý nghĩa trọng đại : Việt nam đã tổ chức thành công hội nghị APEC, được bầu thành uỷ viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc, tham gia tổ chức Thương mại thế giới WTO, tăng cường hội nhập kinh tế thế giới…Đất nước ta đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Sự thay đổi đó đã và đang tác động trực tiếp đến xã hội và từng con người. Xã hội chính trị ngày càng ổn định, kinh tế ngày càng phát triển, điều kiện sống và làm việc của mọi người dân ngày càng được cải thiện. Do đó những người lao động hưởng lương Nhà nước cũng ngày càng được quan tâm, mức sống cũng tăng lên.

Ngành Khí tượng Thuỷ văn ngày càng được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo con người, có một số chế độ chính sách riêng để động viên khuyến khích người lao động. Người lao động ở một số địa phương còn được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương và các cơ quan khác, như hỗ trợ kinh phí làm thêm giờ, tạo điều kiện ký kết các hợp đồng kinh tế…để cải thiện đời sống. CNVC, LĐ trong cơ quan luôn gắn bó với nghề nghiệp, đoàn kết có tinh thần thi đua, luôn phấn đấu nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và luôn chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước. Công đoàn cấp trên trực tiếp là Liên đoàn lao động tỉnh, Đảng bộ Đài và cơ quan thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Công đoàn. BCH có nhiều đồng chí trẻ, có trình độ, nhiệt tình, hăng hái thực hiện các trong các phong trào Công đoàn. Khó khăn Đài KTTV khu vực Việt Bắc quản lý 65 đơn vị KTTV nhỏ lẻ, phân tán trên địa bàn 8 tỉnh nên rất khó khăn trong việc sinh hoạt các đoàn thể. Việc triển khai phát động các phong trào rất khó khăn, không kịp thời hoặc không phù hợp với tình cụ thể của địa phương. Một số đơn vị trạm ở vùng sâu vùng xa, tách biệt với Đài và chính quyền địa phương nên CBCNVC rất dễ mắc các tệ nạn xã hội. Nâng lương cơ bản theo từng đợt đem lại nhiều phấn khởi cho người Lao động, song người lao động chậm nhận được. Mặt khác, so với các năm trước giá cả ngày càng có xu hướng leo thang đắt đỏ hơn nên đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn. Trong chế độ phụ cấp ưu đãi ngành KTTV còn có chỗ chưa hợp lý, nhiều người làm công tác phục vụ KTTV cùng đồng kham cộng khổ với ngành, song không được hưởng phụ cấp trên. Điều này ảnh hưởng đến tư tưởng một số cán bộ CNVC, LĐ. So với mặt bằng xã hội nhiều người thu nhập ngoài lương còn thấp, đặc biệt là khu Văn phòng Đài nên người lao động hầu như không có tích luỹ. Do tổng thu nhập chênh lệch nhiều, một số người thu nhập thấp cộng với hoàn cảnh gia đình đông người ăn theo hay ốm đau, nên gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều người vẫn phải công tác xa gia đình, chưa có điều kiện đoàn tụ. Một số người làm việc ở vùng sâu vùng xa đã nhiều năm có nguyện vọng xin chuyển vùng công tác, nhưng chưa có phương án giải quyết. Trình độ chuyên môn của người lao động thấp so với các Đài bạn. Tuy là cơ quan khoa học, nhưng đơn vị chưa có người học trên Đại học, có người chưa có bằng Phổ thông trung học hoặc chưa qua đào tạo, tỷ lệ có bằng Đại học và Cao đẳng chuyên nghiệp chiếm 35% tổng số biến chế. Do thiếu kinh phí và không còn chế độ bao cấp đào tạo đối với cán bộ đang công tác trong ngành, nên rất khó khăn cho người lao động đi học nâng cao trình độ. 2

Do tách và thành lập các Chi bộ mới nên một số Công đoàn bộ phận cũng phải tách hoặc thành lập theo. Một số Công đoàn bộ phận mới không có UV Ban chấp hành cơ sở, một số Ban chấp hành bộ phận mới do chỉ định chưa có người nào đã qua các công tác Công đoàn. Cán bộ công đoàn hầu hết chưa qua đào tạo nghiệp vụ về công tác công đoàn, nên trong công tác còn lúng túng, đặc biệt việc thanh quyết toán hàng năm của các công đoàn bộ phận. 2- Tình hình CBCC, việc làm và đời sống - Về số lượng đoàn viên ít biến động, hiện có 290 đoàn viên. Trong đó nữ có 144 người chiếm xấp xỉ 50 % số người toàn đơn vị. Độ tuổi trung bình là 40 và có nhiều đoàn viên còn rất trẻ mới vào ngành với tuổi đời dưới 30. - Đoàn viên có trình độ đại học 66 người ( %),trung học 172 người (61%), còn lại có trình độ sơ học KTTV và các ngành nghề khác. Riêng về trình độ lý luận chính trị còn rất hạn chế: Cao cấp 2 người chiếm 1%, trung cấp 7 người 2,4 %. Đảng bộ có 118 Đảng viên đang cùng công tác tại 50/65 đơn vị trên khắp địa bàn 8 tỉnh. So với nhiệm kỳ trước số đảng viên tăng thêm 12 người. - Tất cả đoàn viên công đoàn đều có việc làm ổn định, được đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Mức sống phụ thuộc nhiều vào tiền lương. Vì đây là nguồn thu nhập chính của hầu hết người lao động. - Mức lương bình quân tháng của mỗi người lao động tăng từ 812.000đ (tháng 10 năm 2004) lên 1.957.000 đ (tháng 10/2007). Mức lương cao nhất lên tới 3.113.000 đ, thấp nhất 962.000. Mức lương tăng chủ yếu do nhà nước nâng mức lương cơ bản lên 450.000đ và phụ cấp ưu đãi ngành. Mức lương cụ thể như sau: + Lớn hơn 2.500.000đ/tháng có 43 người chiếm 14,8% + Từ 1.500.000-2.500.000đ/tháng có 183 người chiếm 63,2% . + Dưới 1.500.000đ/tháng có 64 người chiếm 22%. Dự báo viên, quan trắc viên còn được hưởng các chế độ phụ cấp ca ba, thêm giờ, ngày lễ ngày tết chủ nhật. Cuối năm 2006 và 2007 người lao động còn được hưởng thêm thu nhập khoán chi mỗi người ước tính khoảng 1,5 triệu đồng/năm. Ngoài ra một số đoàn viên được thu nhập do tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án đo kiệt, các nguồn dịch vụ dự báo bão lũ do các tỉnh hỗ trợ… So với ba năm trước thu nhập bình quân của người lao động tăng lên nhiều, đặc biệt là những người làm việc tại các Trung tâm dự báo tỉnh và các trạm KTTV trực tiếp tham gia thực hiện dự án, dịch vụ. Nếu tính theo mức chuẩn nghèo hiện nay không có người cần phải được hỗ trợ… Tuy nhiên mức tăng không đồng đều vì còn nhiều người lương thấp, ít có nguồn thu nhập thêm ngoài lương, đặc biệt ở khu văn phòng đài. Do đó một số người còn gặp khó khăn do hoàn cảnh gia đình có người đau yếu lâu ngày, hoặc nhiều người ăn theo. Vẫn còn nhiều người chưa có đất đai hoặc chưa làm được nhà riêng vẫn phải ở nhà công vụ hay đi thuê nhà. Cơ quan cũng rất quan tâm đến điều kiện ăn ở của CNVC LĐ tại các đơn vị cho xây dựng, sửa chữa lại nhiều nhà trạm, nhà công vụ, nhà vệ sinh… Xây dựng 3

giếng khoan, đường nước ăn sinh hoạt hiện đại bảo đảm vệ sinh. Lắp đặt mới một số đường điện, điện thoại cho các trạm khó khăn ở vùng sâu vùng xa. Cơ quan cũng đã trang bị mới và trang bị thêm các phương tiện nghe nhìn cho các đơn vị, mục đích nâng cao đới sống văn hoá tinh thần cho người lao động. Cho đến nay tất cả các đơn vị đều có ít nhất 1 tờ báo, có đầy đủ điện thoại, đường điện, ti vi, nhiều đơn vị được trang bị thêm quạt, máy điều hoà nhiệt độ… Phương tiện phòng hộ và an toàn lao động được trang bị đầy đủ như: áo phao, dây an toàn, quần áo bảo hộ… bảo đảm an toàn lao động. Một số đơn vị còn được trang bị thiết bị phòng chữa cháy nổ, chống sét. Công đoàn luôn nhận được giúp đỡ của cơ quan cùng cấp, tạo điều kiện và hỗ kinh phí hoạt động, đặc biệt là hỗ trợ công tác phí. Hiện nay cơ quan cũng đã cho thành lập bếp ăn tập thể giúp những người phải sống xa gia đình và những người đi công tác về Đài có điều kiện sinh hoạt được thuận lợi hơn. So với những năm trước điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên do việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác nghiệp vụ ngày càng nhiều, nên một số đoàn viên công đoàn không theo kịp như: Ứng dụng máy tính để tính toán, dự báo, trao đổi thông tin…Trình độ ngoại ngữ của người lao động còn thấp nên rất khó khăn trong việc đào tạo nâng cao, nghiên cứu tài liệu, khai thác thông tin…Số cán bộ có trình độ trung cấp làm dự báo viên còn tương đối nhiều nên kết quả công tác của các đơn vị bị hạn chế và bản thân dự báo viên đó cũng bị một số thiệt thòi về thu nhập. Phối hợp với cơ quan, CĐCS đã tham gia giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong đời sống sinh hoạt ở cơ sở. Cơ quan đã có kết luận và xử lý kỷ luật 03 cán bộ có vi phạm một cách hợp tình hợp lý. Ngoài ra thuộc phạm vi giải quyết của Công đoàn, 3 năm qua chỉ có một đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng đã được giải quyết. 3- Tình hình tư tưởng CBCC Nét nổi bật về tư tưởng đoàn viên là đều tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ và gắn bó mật thiết với tổ chức Công đoàn; có truyền thống đoàn kết khắc phục khó khăn, có tinh thần trách nhiệm, yên tâm công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Không có người vi phạm các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên khi ngoài xã hội có những biểu hiện vi phạm pháp luật như tham ô, lãng phí lớn... mắc các tệ nạn xã hội. Một số mâu thuẫn trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày trong cơ quan chưa được giải quyết triệt để. Cá biệt cũng có cán bộ coi nặng việc riêng, nhẹ việc chung, làm việc cầm trừng, thiếu trách nhiệm. Tình hình này ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng người lao động. Hầu hết cán bộ công tác ở vùng cao, vùng sâu có nguyện vọng chuyển vùng để gần gia đình và lo cho con cái học hành, lo cho con cháu có việc làm, nhất là các cháu học nghề KTTV, đây là nguyện vọng chính đáng. 4

4- Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà nước Tổ chức, động viên CBCC phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kế hoạch nhà nước là chức năng quan trọng của tổ chức Công đoàn. ba năm qua đã được CĐCS thực hiện khá tốt. Đã tiếp thu và thực hiện tốt những thay đổi về tổ chức, về quy trình quy phạm chuyên môn, quy chế công tác, xây dựng và thực hiện quy chế mới về tài chính. Nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành thạo nhiều thiết bị mới trong quan trắc, đo đạc, thông tin, dự báo KTTV. Phát huy tính ưu việt của các quy định mới, cơ chế mới và thiết bị mới vào công tác. 4.1 Điều tra cơ bản Sớm ổn định tổ chức, đảm bảo đủ người cho các đơn vị làm việc. Xây dựng và giao chỉ tiêu, kế hoạch kịp thời. Trước mùa mưa lũ hàng năm đều triển khai kiểm tra cao độ, kiểm tra đánh giá thực trạng công trình, sân vườn; Đánh giá số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị quan trắc đo đạc, phương tiện thông tin, dự báo KTTV. Từ đó ưu tiên đầu tư sửa chữa, mua sắm trang bị đủ cho các trạm. Công tác ĐTCB : Các trạm KTTV đều đạt và vượt chỉ tiêu chất lượng hàng năm, kết quả năm sau cao hơn, ổn định hơn năm trước. Tình trạng vi phạm kỷ luật chuyên môn giảm dần, đến nay đã chấm dứt. So với năm 2004 (năm cuối cùng của nhiệm kỳ trước) kết quả công tác ĐTCB năm 2007 đạt được như sau : + Quan trắc khí tượng bề mặt đạt 97,3 điểm, vượt chỉ tiêu 3 điểm, so với năm 2004 vượt 5 điểm . + Quan trắc thuỷ văn đạt 99,3 điểm, vượt chỉ tiêu 3,5 điểm, xấp xỉ chất lượng năm 2004. + Khí tượng nông nghiệp 99,0 điểm, đo mưa nhân dân 99,1, bức xạ 98,3, Môi trường 97,8 điểm, cao không đạt, xếp loại ưu. - Các trạm đã thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng sân vườn, máy móc, thuyền bè phục vụ tốt các yêu cầu quan trắc và đo đạc nhất là trong các tháng mùa mưa lũ...Trong ba năm qua không phát hiện được hiện tượng quên ca, bịa obs, vẽ giản đồ, vi phạm kỷ luật quan trắc. - Công tác đo đạc và quan trắc ở các trạm KTTV trong năm qua đều đảm bảo an toàn về người và trang thiết bị phương tiện máy móc. - Công tác soát, phúc thẩm tài liệu đạt chất lượng tốt và thực hiện đúng tiến độ được giao. Thực hiện việc chỉnh biên tài liệu, kiểm soát báo biểu trên máy tính, ngày càng tiến bộ so với những năm trước. Nhằm bảo đảm cho công tác đo đạc bảo đảm kỹ thuật, trước và sau mùa mưa lũ Đài tiến hành kiểm tra kỹ thuật các trạm KTTV trong mạng lưới. Bảo đảm và thực hiện tốt công tác diễn tập, đo đạc phân chậm lũ. 4.2 Công tác Dự báo & phục vụ Công tác Dự báo-Phục vụ KTTV là nhiệm vụ mũi nhọn trong việc đem tiếng nói của ngành đến với địa phương: Phục vụ phát triển kinh tế quốc dân, an 5

ninh quốc phòng và phòng chống va giảm nhẹ thiên tai. Trong những năm qua cơ quan rất quan tâm đến việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ dự báo và đào tạo con người. Đến nay mỗi đơn vị trong mạng dự báo đều được trang bị từ 2 máy tính trở lên và được nối mạng internet (ADSL), có đầy đủ máy FAX. Việc khai thác và trao đổi các thông tin, đặc biệt là thông tin dự báo được thực hiện rất dễ dàng. Trong ba năm qua tiết diễn biến phức tạp, song Phòng dự báo và các Trung tâm Dự báo luôn theo dõi chặt diễn biến KTTV nên đã dự báo và cảnh báo được một số đợt rét đậm, mưa lũ, nắng nóng, khô hạn…. Xuất bản đầy đủ các tuần tháng báo, tổng kết và nhận định khí tượng thuỷ văn phục vụ tốt các yêu cầu phục vụ địa phương. Hiện nay có 8/9 đơn vị dự báo hàng ngày có bản tin dự báo KTTV phát trên phương tiện thông tin đại chúng, một số đơn vị còn viết bài cho các tạp chí khoa học và báo địa phương để tuyên truyền KTTV. Một số Trung tâm Dự báo và Phòng Dự báo phục vụ KTTV đã tham mưu cho lãnh đạo Đài và thực hiện tốt các hợp đồng phục vụ KTTV, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phục vụ, nâng cao đời sống người lao động. Bảo đảm tốt công tác thông tin liên lạc, trong mọi tình huống, nhận và chuyển đầy đủ các bức điện KTTV từ các trạm về trung tâm Dự báo KTTV Trung ương đúng thời gian quy định. Chất lượng điện báo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao. Tuy nhiên nội dung điện báo còn sai sót, do thay đổi mã điện. Kết quả đạt được trong dự báo mới chỉ là bước đầu, còn nhiều việc phải tiếp tục hoàn thiện như: tăng cường thực hiện các quy phạm dự báo, nâng cao chất lượng và hiệu quả của dự báo, tăng cường khai thác hiệu của mạng thông tin, sử dụng ảnh rada phục vụ dự báo KTTV… 4.2 Công tác Hành chính Phòng Hành chính tổng hợp đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch đầu tư, nhân lực, kinh phí hàng năm. Thường xuyên bảo đảm lương ,chi khác kịp thời cho các đơn vị. Ưu tiên kinh phí cho mua sắm, tu sửa, bảo dưỡng các công trình sân vườn phục vụ quan trắc. Hoàn thành các chỉ tiêu về các công trình xây dựng cơ bản cho các năm. Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên của cơ quan và các đoàn thể, quyết toán ngân sách kịp thời theo đúng chế độ và chính sách của Nhà nước. Thực hiện đúng các quy trình bổ nhiệm cán bộ, các chính sách đối với người lao động như nâng lương chuyển ngạch, điều động cán bộ, tuyển người, làm chế độ cho người nghỉ hưu…Xây dựng các văn bản về quy chế chi tiêu nội bộ, chỉnh sửa quy chế dân chủ cơ sở, quản lý tài sản. Thực hiện và quản lý và khoán kinh phí cho các đơn vị ngày càng hiệu quả, góp phần mang lại công bằng, nâng cao đời sống người lao động, giảm lãng phí thất thoát. Số người thắc mắc về thực hiện chế độ chính sách đối người lao động giảm dần. II- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN

1. Đánh giá phong trào CBCC : 6

Trong nhiệm kỳ 2005-2008 phong trào CBCC Đài khu vực Việt Bắc đã có bước chuyển biến tích cực và bước dần vào ổn định. Đây cũng là thời kỳ tiếp tục chuyển giao thế hệ, trẻ hoá cán bộ . Là thời kỳ có nhiều sự kiện lịch sử lớn của đất nước như: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Bầu cử quốc hội , kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đảng, kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước… Đặc biệt vị trí và uy tín nước ta ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện . Đây là niềm tự hào, tiếp sức cho CBCC Đài khu vực Việt Bắc tích cực hưởng ứng phong trào thi đua, vươn lên đạt những thành tích tốt nhất. - Phong trào " Lao động giỏi, lao động sáng tạo" là trọng tâm xuyên suốt quá trình hoạt động của CĐCS, được các đoàn viên hưởng ứng tích cực. Từng tổ công đoàn đã dân chủ bàn bạc, tự nguyện đăng ký thi đua và xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, xây dựng nhiều phương án quan trắc, đo đạc, thông tin và dự báo để chủ động trong mọi tình huống vẫn hoàn thành nhiệm vụ. Trong ba năm qua động viên công đoàn đã trực tiếp tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, trong đó có một số đề tài lớn cấp tỉnh. Nghiên cứu khoa học là điều kiện nâng cao đời sống, nâng cao năng lực về chuyên môn cho người lao động. Các đơn vị dự báo đã chú trọng đến việc xây dựng các phương án dự báo KTTV, một số đơn vị đã xây dựng được phương án dự báo có tính khoa học ứng dụng được thành quả của khoa học công nghệ mới, hiệu quả như: Phương pháp dự báo hồ núi cốc, tương tự, hồi quy… Tất cả các phòng và các trung tâm dự báo tỉnh đều được nối mạng ADSL, tạo điều thuận để đoàn viên công đoàn học tập, trao đổi thông tin, cập nhật số liệu…Đây cũng là điều thuận lợi để nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc cho mọi người. Đoàn viên phòng quản lý lưới trạm đế nay đã sử dụng thành thạo máy tính để kiểm tra, kiểm soát và chỉnh biên số liệu. Ngoài ra còn sử dụng được máy tính trong chỉnh biên tài liệu kiệt, sử dụng máy đo lưu lượng ACCP, máy định vị GPS để xác định vị trí… Phong trào học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được quan tâm. Hàng năm người lao động được tham gia các lớp tập huấn về quy phạm quan trắc, mã luật do cấp trên và cơ quan mở. Nhiều cán bộ phòng HCTH được tham học tập các lớp chuyên viên, kế toán. Dự báo viên được tham gia tập huấn về dự báo, sử dụng ảnh ra đa, tin học…tại Hà Nội, Hải phòng. Ngoài ra đài còn trực tiếp mở hai lớp bồi dưỡng dự báo tại văn phòng đài và mời các giảng viên có kinh nghiệm về giảng dạy, cho một số dự báo viên được tham gia các buổi giao lưu với các đài bạn về hội thảo “nhận định mùa vụ”. Trong cuộc thi quan trắc viên giỏi toàn quốc tổ chức tại Nghệ An năm 2005, đội tuyển của Đài đã vinh dự đạt giải nhất toàn đoàn, trong đó có nhiều đoàn viên đạt giải nhất nhì, ba…Trong kỳ thi quan trắc viên giỏi cấp đài năm 2006 tại Yên Bái đã nhiều đoàn viên nắm chắc chuyên môn, nên đã đạt các giải cao. 7

Đài đã cử đoàn cán bộ tham dự thi tin học trẻ không chuyên do Đoàn khối cơ quan DCĐ tỉnh Phú Thọ tổ chức, một lần đạt giải hai và một lần giải ba toàn đoàn. Tóm lại trong ba năm qua đoàn viên trong đơn vị tích cực học tập chuyên môn, nâng cao tay nghề từng bước làm chủ trang thiết bị máy móc, góp phần nâng cao năng suất. - Phong trào văn nghệ, thể thao tiếp tục được duy trì và phát triển liên tục ở nhiều đơn vị. Trong năm 2005 cơ quan tham gia hội diễn văn nghệ tại kỳ thi quan trắc viên giỏi toàn quốc và tại hội diễn văn nghệ của Khối cơ quan Dân chính đảng tỉnh tổ chức đã đạt được nhiều giải cao. Ngoài gia đoàn thanh niên còn tham gia biểu diễn văn nghệ giao lưu với các đơn vị bạn, đoàn khối, phục vụ tổng kết năm…Phong trào thể dục thể thao: Bóng truyền, bóng bàn, cầu lông thường xuyên được duy trì tại văn phòng Đài. Một số đoàn viên còn tham gia thi đấu bóng bàn, cầu lông do khối cơ quan đảng hay thành phố Việt Trì tổ chức. Tích cực xây dựng cơ quan văn hoá, gia đình văn hoá. Trong năm 2006 Đài đã được công nhận cơ quan văn hoá, ngoài một số đơn vị trạm cũng được công nhận là cơ quan văn hoá. Các gia đình thường có quan hệ gắn bó với địa phương cư trú, tích cực tham gia các phong trào do địa phương phát động, gương mẫu xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, nên nhiều gia đình đã được tổ dân phố công nhận là gia đình văn hoá. 2- Công tác tuyên truyền, giáo dục Trong nhiệm kỳ qua CĐCS đã phối hợp với cơ quan thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cán bộ đoàn viên ý thức giác ngộ cách mạng, tinh thần trách nhiệm, thông qua việc học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của công đoàn và chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nước. Dưới các hình thức tuyên truyền, giáo dục như mít tinh, hội thảo, học tập, đọc báo, nghe Đài, nghe thời sự... được vận dụng phù hợp với đặc điểm từng nơi và tính chất nội dung cần tuyên truyền. Học tập các Nghị quyết của Đảng các cấp. Góp ý kiến cho văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ X. Tổ chức học tập và lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo luật “Phòng chống tham nhũng” và luật “Chống lãng phí và thực hành tiết kiệm” , học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh…Được triển khai tới các Chi bộ và các tổ công đoàn. Tuyên truyền vận động đoàn viên tham gia hưởng ứng cuộc thi "Viết tiếp hành trình tuổi Hai mươi –Sống đẹp - Sống có ích" do Công đoàn cấp trên phát động, đã có khoảng 60% đoàn viên có bài viết. Tuyên truyền và hưởng ứng cuộc thi "Người công an nhân dân vì bình yên cuộc sống " do công đoàn cấp trên phát động. Có nhiều đoàn viên tham gia, có công đoàn bộ phận có tới 90% số đoàn viên tham gia Tuyên truyền vận động đoàn viên học tập pháp lệnh về an toàn giao thông và tổ chức ký cam kết giữ gìn và bảo đảm an toàn giao thông. Kết quả có 90% số đơn vị ký cam kết đúng thời gian quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông được coi là một trong những chỉ tiêu thi đua của từng cá nhân và đơn vị. Tuy nhiên vẫn có đơn vị chưa nghiêm chỉnh trong ký cam kết về an toàn giao. 8

Tuyên truyên về Ngày bầu cử Quốc hội, có 100% đoàn viên đi bầu cử với trách nhiệm của người công dân. Thường xuyên tuyên truyền vận động các tổ công đoàn giữa gìn nơi làm việc gọn gàng sạch sẽ, nơi có điều kiện trồng thêm cây xanh, vườn hoa để làm đẹp cơ quan. Tuyên truyền, kiểm tra việc trang bị bảo hộ an toàn lao động, chấp hành các quy định về an toàn lao động khi đo đạc, đặc biệt khi đo lũ hay tiếp xúc với các nguồn điện cao áp. Cơ quan cũng đã cho kiểm tra và sửa chữa lại hệ thống điện ở một số trạm và văn phòng Đài. Có biện pháp phòng chống cháy nổ ở khu Văn phòng Đài. Kết quả trong ba năm qua đã không có vụ tai nạn đáng tiếc nào xảy ra. Tuyên truyền, phát động phong trào phòng chống HIV/AIDS, chống sử dụng ma tuý trái phép qua các buổi sinh hoạt cơ quan và công đoàn. Trong nhiệm kỳ qua không phát hiện tình trạng nghiện ma tuý. Khi có dấu hiệu đoàn viên nghiện ma tuý cơ quan và các đoàn thể thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giáo dục. Tích cực tham gia phong trào "Gia đình Văn hoá mới", “Cơ quan Văn hoá”, phong trào " Nuôi con khoẻ, dạy con ngoan". Thực hiện tốt pháp lệnh dân số, kết quả trong cơ quan trong mấy năm qua không có người sinh con thứ ba trở lên. Hàng năm đoàn viên công đoàn đã tham gia mít tinh kỷ niệm ngày Khí tượng Thế giới 23/3 và Lễ kỷ niệm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất Tổ quốc tại khu Văn phòng Đài do cơ quan tổ chức. Đây cũng là dịp tôn vinh những người làm công tác KTTV, qua đó thấy rõ trách nhiệm mình đối với công việc được giao. Hàng năm công đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức vui chơi cho các cháu nhân ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6 và ngày tết Trung thu tại Văn phòng Đài và các cụm đơn vị. Nhân dịp này tổ chức tặng quà động viên các cháu học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập.

3- Chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCC : Là chức năng Trung tâm của tổ chức Công đoàn được pháp luật quy định. Ba năm qua CĐCS và các cấp Công đoàn trực thuộc luôn coi trọng và có biện pháp tích cực trong việc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCC. Đã tổ chức cho cán bộ, đoàn viên tham gia ý kiến xây dựng: Quy chế chi tiêu nội bộ... tạo điều kiện để cán bộ, đoàn viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt. đại diện của Công đoàn trong các hội đồng, các ban chức năng của cơ quan đã tích cực xây dựng, tăng cường giám sát từ việc giao chỉ tiêu kế hoạch, chế độ bảo hộ và an toàn lao động; chế độ tiền lương, tiền thưởng, điều động cán bộ và kỷ luật người vi phạm…Quan tâm, đề xuất tạo điều kiện chuyển vùng cho cán bộ, đoàn viên công tác lâu năm ở vùng sâu, vùng xa nơi khó khăn gian khổi. Duy trì hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, đề xuất với chính quyền 9

quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất những nơi xuống cấp, nơi trọng điểm, cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt cho CBCC. Ban chấp hành công đoàn CS dã xét và đề nghị cho 130 lượt cán bộ nghỉ dưỡng sức tại chỗ, 17 lượt cán bộ nghỉ điều dưỡng phục hồi chức năng tập trung tại nhà nghỉ của Bộ Tài nguyên & Môi trường; đem lại nguồn động viên về tinh thần, cải thiện sức khoẻ và đời sống CBCC. Tuy nhiên do chế độ Nhà nước có sự thay đổi về tiêu chuẩn xét nghỉ dưỡng sức tại chỗ từ 1/1/2007 nên số người được nghỉ dưỡng sức bị giảm nhiều trong năm qua. Các cấp công đoàn xuyên quan tâm đến việc thăm hỏi, động viên đoàn viên bị ốm đau, bệnh tật. Đoàn viên bị nằm viện được công đoàn cơ sở quy định thăm hỏi 100-200 nghìn đồng/người. Kết hợp với cơ quan đến phúng viếng các đám hiếu là tứ thân phụ mẫu của đoàn viên công đoàn. Thăm và tặng quà cho các đám cưới hỏi của đoàn viên, cho cán bộ quản lý đài đã về hưu nhân ngày tết cổ truyền. Xét và trợ cấp khó khăn cho 1 đoàn viên công đoàn có con bị ốm nặng phải chạy thận nhân tạo vì gia đình gặp rất nhiều khó khăn. Trong nhiệm kỳ vừa qua có 2 đơn thư tố cáo, khiếu nại, trong đó có 1 đơn nặc danh. Công đoàn đã chủ động cùng cơ quan giải quyết thoả đáng nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động. Đề nghị cơ quan tăng cường quản lý, khoán thu chi, tiết kiệm kinh phí, tìm kiếm các nguồn dịch vị đã mang lại hiệu quả tích cực. Nguồn thu người lao động đã tăng lên rõ rệt như đã nói ở trên. Chủ tịch công đoàn bộ phận và Tổ trưởng công đoàn đã tham gia ký kết các dịch vụ KTTV cho khu văn phòng đài. 4- Công tác xã hội nhân đạo, từ thiện CĐCS đã phối hợp với cơ quan làm tốt công tác xã hội nhân đạo, từ thiện. Ba năm qua đoàn viên đã quyên góp được tất cả 95,5 triệu đồng (trong đó : 2005 được 24.5 triệu đồng, 2006 được 31 triệu và 2007 được 40.000đ ) để xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ người nghèo, quỹ người tàn tật. Đóng góp xây dựng quỹ khuyến học do đảng dân chính tỉnh Phú Thọ phát động mỗi người một ngày lương. Tổng cộng 3 năm được khoảng 50 triệu đồng. Ủng hộ quỹ phụ nữ nghèo mỗi người 12.000 đồng/ năm, tổng cộng 3 năm được 43.2 triệu đồng. Riêng đoàn viên công đoàn khối văn phòng đài còn ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em thành phố Việt Trì mỗi năm khoảng 1,5 triệu đồng. Ngoài ra khi có thiên tai nghiêm trọng xảy ra, đoàn viên công đoàn còn tham gia quyên góp ủng hộ đồng bào bị bão, lụt, lũ quét...do Cơ quan cấp trên phát động. Các gia đình còn tham gia đóng góp xây dựng các quỹ nhân đạo do các địa phương phát động hay hưởng ứng. Nhìn chung công tác nhân thực hiện tương đối tốt, song còn có một số mặt còn hạn chế: Một số đơn vị đóng góp còn ít hơn quy định, báo cáo số tiền quyên góp được thường bị chậm hay không đầy đủ, nên rất khó thống kê, theo dõi. 5- Tích cực xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh : 10

Sau Đại hội bộ máy tổ chức Công đoàn nhanh chóng được củng cố, ổn định và đi vào hoạt động từ tổ đến CĐCS. Đã thành lập mới hai công đoàn bộ phận: KTTV Phú Thọ và Bắc Kạn, do tách Chi bộ. Hiện nay có tổng số lên 11 CĐBP, 65 tổ công đoàn trực thuộc với tổng số 290 đoàn viên. Do có một số đồng chí chuyển đi Yên Bái, nên CĐCS bổ sung thêm 2 đồng chí cho BCH quản lý lưới trạm. Đoàn viên nghỉ hưu hay chuyển đi nơi khác đã được bổ sung bằng lực lượng đoàn viên trẻ, nên đoàn viên trong công đoàn cơ sở ít biến đổi trung bình trong 3 năm là 285 người. Hàng năm các tổ công đoàn xem xét bầu lại các tổ trưởng nhằm củng cố công đoàn ngay tại cơ sở. Đã chỉ đạo các CĐBP tổ chức thành công kỳ Đại hội vào tháng 11 và 12 năm 2007. Đảm bảo sự hoạt động của tổ chức Công đoàn được liên tục, thống nhất và chặt chẽ. Hàng năm CĐCS đã phối hợp với cơ quan phát động phong trào thi đua và xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động triển khai đến các tổ sát với tình hình và yêu cầu thực tế. Đồng thời tích cực triển khai các nhiệm vụ, các phong trào ngắn, đột xuất theo sự chỉ đạo của ngành và Công đoàn cấp trên. Xuất phát từ tình hình thực tế rất phân tán, CĐCS đã chủ trương lấy tổ là đơn vị chủ yếu để triển khai các hoạt động công đoàn. Hầu hết các tổ đã thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác, duy trì sinh hoạt, tham gia giải quyết các mâu thuẫn, tăng cường đoàn kết nội bộ, xây dựng và giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng và thực hiện chế độ, nội dung báo cáo theo chỉ đạo của CĐCS và các CĐBP. Để ghi nhận thành tích công tác và hoạt động công đoàn BCH CĐCS khoá IV đã quyết nghị công nhận: Kết quả trong năm 2005 đã có: + 221 đoàn viên công đoàn được công nhận là đoàn viên xuất sắc + 50 tổ công đoàn và 6 công đoàn bộ phận được công nhận là tổ và Công đoàn bộ phận xuất sắc. Năm 2006 có: 242 đoàn viên được công nhận là đoàn viên xuất sắc 52 Tổ công đoàn và 5 Công đoàn bộ phận được công nhận là Tổ và Công đoàn bộ phận xuất sắc. Năm 2007 có đoàn viên được công nhận là đoàn viên xuất sắc 50 Tổ công đoàn và 5 Công đoàn bộ phận được công nhận là Tổ và Công đoàn bộ phận xuất sắc.

Có hai năm công đoàn cơ sở được công đoàn cấp trên công nhận là “công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc ”. Có 5 đồng chí đoàn viên công đoàn được cấp trên công nhận là đoàn viên tiêu biểu xuất sắc được Liên đoàn lao động tỉnh cấp bằng khen. Đặc biệt đồng chí 11

Giang Thị Luyện, trạm trưởng trạm Khí tượng Thái Nguyên được đi dự Hội nghị Phụ nữ giỏi việc nước đảm việc nhà.

Trong năm 2006 Công đoàn cấp trên có Quyết định trao tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp Công đoàn cho 7 đồng chí có nhiều đóng góp cho hoạt động Công đoàn và trao tặng kỷ niệm chương vì sự phát triển Phụ nữ cho 11 đồng chí. Nhìn chung, trong nhiệm kỳ qua Tổ chức Công đoàn Đài Khu vực Việt Bắc đã tích cực xây dựng, củng cố và có nhiều tiến bộ, liên tục được công nhận là CĐCS vững mạnh; có những đổi mới về nội dung, hình thức hoạt động, làm tăng sự gắn bó của đoàn viên với Công đoàn Tuy nhiên còn 1 số tổ, cán bộ đoàn viên đều là người cùng gia đình, việc duy trì chế độ hoạt động và đấu tranh nội bộ còn yếu, mang tính chất gia đình. Một số tổ công đoàn còn ít sinh hoạt hay sinh hoạt chỉ mang tính hỉnh thức, không có báo đầy đủ. Các chủ trương, chế độ chính sách của cơ quan chưa được phổ biến rộng rãi đến mọi người dẫn đến người lao động thắc mắc, nghi kỵ…Một số trưởng đơn vị chưa thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở, công khai minh bạch trong quản lý kinh tế... dẫn đến hiện tượng mất đoàn kết nội bộ. Một số đơn vị khi đoàn viên ốm đau còn không thăm hỏi hay chưa thăm hỏi động viên kịp thời. Số ít đoàn viên công đoàn tham gia chơi bài ăn tiền, cá biệt dẫn đến đánh bạc như đoàn viên ở Trung tâm dự báo KTTV Bắc Kạn, bị truy tố. Trong nhiệm kỳ qua ba đoàn viên bị kỷ luật cơ quan vì vi phạm luật hôn nhân gia đình, vi phạm kỷ luật chuyên môn, tham gia đánh bạc. Nhìn chung số án kỷ luật đã giảm nhiều so với nhiệm kỳ trước. 6- Tích cực tham gia xây dựng đảng, xây dựng cơ quan : Là tổ chức thành viên trong hệ thống chuyên chính vô sản, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng.Do đó CĐCS và các cấp Công đoàn trực thuộc luôn bám sát và thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, trực tiếp là Đảng bộ Đài khu vực Việt Bắc. Tích cực tuyên truyền chủ trương, đường lối của đảng, pháp luật và chế độ, chính sách của nhà nước đến CBCC. Vận động CBCC tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp chặt chẽ với cơ quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ công đoàn. Động viên, giáo dục đoàn viên gương mẫu trong công tác, nắm và phản ảnh với Đảng tâm tư, nguyện vọng, tư tưởng của CBCC. Qua đó đã bồi dưỡng, giới thiệu được trên 30 đoàn viên ưu tú cho Đảng. Trong 3 năm đã có đ/c vinh dự được Đảng kết nạp. Riêng năm 2007 có 12 đ/c. Động viên cán bộ, đoàn viên tham gia và hoàn thành tốt chương trình huấn luyện tự vệ hàng năm. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, thông qua hoạt động của mình, tổ chức Công đoàn thực sự trở thành cầu nội giữa Đảng với CBCC, đóng góp tích cực vào nhiệm vụ xây dựng Đảng, cơ quan trong sạch vững mạnh, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chỉ chỉ tiêu, kế hoạch được giao. 12

7- Công tác nữ công, tài chính, kiểm tra - Với lực lượng gần 50% CBCC là nữ, công tác nữ công được quan tâm, tăng cường và có nhiều hoạt động thiết thực. Dưới sự chỉ đạo của BCH CĐCS, ban nữ công được kiện toàn, do đ/c Phó Chủ tịch CĐCS làm trưởng ban và có thành viên ở tất cả các CĐBP. Ban nữ công đã xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trong từng năm. Quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về giới, về truyền thống phụ nữ, về pháp luật, gia đình, xã hội. . Chị em cán bộ nữ vùng sâu vùng xa có nguyện vọng được tổ chức khám chữa bệnh định kỳ. Các phong trào " Giỏi việc nước, đảm việc nhà", " Nuôi con khoẻ, dạy con ngoan", " Phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình" đều phát triển. Kết quả hàng năm số cán bộ nữ đạt các danh hiệu lao động tiên tiến đều khá cao. Hàng năm có trung bình khoảng 90 chị đạt danh hiệu lao động giỏi, có chị đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, hay được trung tâm KTTV Quốc gia, bộ tặng Bằng khen. Nhiều chị có con học giỏi, hay thi đỗ đại học... Tổ chức gặp mặt chị em phụ nữ nhân ngày 8-3 tại khu Văn phòng đài và các công đoàn bộ phận. Qua đó phát động các phong trào thi đua trong Phụ nữ và biểu dương, bình xét chị em có thành tích xuất sắc để nhận danh hiệu "Phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà" giai đoạn 2001-2005. Kết quả đã có 50 chị được công nhận đạt danh hiệu " Phụ nữ giỏi việc nước đảm việc nhà" cấp cơ sở, 30 chị đạt danh hiệu cấp Liên đoàn và 6 chị đạt danh hiệu cấp Tổng Liên Đoàn. Công đoàn cũng đã trích 3,6 triệu đồng quỹ để khen thưởng cho chị em đạt danh hiệu “Phụ nữ giỏi việc nước đảm việc nhà”. Công đoàn CS và các công đoàn bộ phận giúp ban nữ công, tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày Phụ nữ việt nam 20-10. Đây là dịp để biểu dương và trao tặng các danh hiệu cho chị em đã đạt các thành tích xuất sắc trong những năm qua. Động viên phụ nữ của đài tích cực phấn đấu, hăng hái tham gia các phong trào, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức giao lưu gặp gỡ giữa chị em phụ nữ văn phòng đài và Phụ nữ Trung tâm tư liệu KTTV. Một số công đoàn bộ phận đã tổ chức cho chị em đi thăm quan di tích lịch sử hay danh lam thắng cảnh gần địa phương. Tuy nhiên chị em phụ nữ còn thiếu tự tin, hay mặc cảm, sự quan tâm của Đảng bộ và cơ quan chưa đúng mức dẫn đến số chị em đứng bộ máy quản lý của Đài còn chưa tương xứng. Công tác tài chính được Ban Thường vụ, ban chấp hành CĐCS quan tâm chỉ đạo, đã xây dựng kế hoạch thu, chi kinh phí công đoàn, triển khai thực hiện và kiểm tra đôn đốc sâu sát. Một trong những nguồn thu chính của Công đoàn là công đoàn phí, tuy có biến động về lương, nhưng luôn đảm bảo thu đúng, thu đủ. Việc chi tiêu đúng kế hoạch, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. Đã dành 70% công đoàn phí cho các công đoàn bộ phận để chi tiêu cho các phong trào công đoàn, thăm hỏi, ma chay… tại các cơ sở. 13

Công đoàn cơ sở đã tự túc được nguồn tiền để thưởng thi đua vào dịp cuối các năm. Hiện công đoàn cơ sở sử dụng kinh phí công đoàn chi: Ma chay, cưới xin, thăm hỏi ốm đau phải nằm viện, các hoạt động phong trào thể dục, thể thao, biểu diễn văn nghệ, trợ cấp khó khăn… Việc chi tiêu và thanh quyết toán đã được các CĐBP thực hiện nghiêm túc, đúng mục đích và rõ ràng dành mạch. Hoạt động của UBKT công đoàn có báo cáo riêng. III- MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Từ thực tế hoạt động 3 năm qua để giữ vững và đẩy mạnh phong trào CBCC và hoạt động công đoàn có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau: 1- Bám sát chủ trương của Đảng uỷ, nhiệm vụ của cơ quan, tranh thủ sự chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ, phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các đoàn thể quần chúng khác để đề ra chương trình hoạt động thật cụ thể, sát tình hình thực tế. Kiểm tra đôn đốc thường xuyên, kịp thời. 2- Đảm bảo sự đoàn kết thống nhất trong BCH, phát huy dân chủ thường xuyên tổ chức cho đoàn viên được học tập đầy đủ các chủ chương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước. 3- Nêu cao vai trò trách nhiệm, lòng nhiệt tình của cán bộ từ BCH các cấp đến tổ Trưởng Công đoàn. Quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện cho các hoạt động của tổ Công đoàn. Ban chấp hành, Ban thường vụ phải có phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể.Cán bộ công đoàn phải gương mẫu, có lòng nhiệt huyết với phong trào và được CBCC ủng hộ. 4- Các phong trào thi đua phải được sơ tổng kết và động viên kịp thời. Coi trọng động viên tinh thần thông qua phong trào văn hoá, văn nghệ để làm tăng sự gắn bó của đoàn viên với Công đoàn. 5- Thường xuyên qua tâm đến tâm tư nguyện vọng người lao động, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, tạo điều kiện cho họ phát huy được vai trò khả năng của bản thân trong công tác. Không ngừng nâng cao năng lực trình độ và thu nhập cho đoàn viên công đoàn. IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong các năm từ 2005-2007 là thời kỳ trẻ hoá thế hệ, trong cơ quan có nhiều thuận lợi, nhưng cũng có nhiều khó khăn, có khó khăn mới phát sinh. Công đoàn đã tích cực vận động, tổ chức CBCNVC vào các hoạt động phong trào có nội dung cụ thể, sát thực, liên tục vượt khó bằng sức mạnh đoàn kết của tập thể, phát huy tính dân chủ cơ sở nên chúng ta đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra. Hoạt động Công đoàn đã góp phần quan trọng để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch 3 năm qua của cơ quan; Từng bước nâng cao đời sống, tinh thần cho người lao động.Với sự nhiệt tình của CBCNVC LĐ và những đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động, phù hợp với điều kiện thực tế, chúng ta đã căn bản thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội CĐCS khoá IV và tạo cơ sở cho Công đoàn khoá mới hoạt động ổn định và vững tiến trong thời kỳ mới. 14

Tuy nhiên chúng ta cũng thấy một số mặt yếu kém trong phong trào công nhân viên chức như đã phân tích ở trên, nhưng cơ bản nhất: Vẫn còn đoàn viên vi phạm kỷ luật chuyên môn, đánh bạc, vi phạm luật hôn nhân. Quy chế dân chủ cơ sở ở một số đơn vị chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa công khai minh bạch tài chính, chế độ chính sách chưa được phổ biến đầy đủ… dẫn đến người lao động, hoài nghi, thắc mắc, mất đoàn kết. Nguyên nhân một số cán bộ công đoàn hoạt động chưa đủ mạnh, mang tính cá nhân, còn e dè trong đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. B- BÁO CÁO KIỂM ĐIỂM CỦA BAN CHẤP HÀNH CĐCS KHOÁ III NHIỆM KỲ ( 20022005)

Đại hội CĐCS khoá III ( 1/2002) bầu ra Ban chấp hành gồm 11 đ/c, trong đó Ban Thường vụ có 3 đ/c ( gồm 01 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch). Cuối năm 2004 có 01 đ/c Uỷ viên được điều động đi đơn vị khác, 01 đ/c nghỉ hưu. Do thời điểm vào cuối nhiệm kỳ nên BCH không bàu bổ xung. Hiện nay BCH có 9 đ/c, trong đó chỉ có 3 đ/c công tác tại Văn phòng. Còn lại đều phân tán ở các trạm. Có tới 7 đ/c công tác tại các tỉnh khác trong khu vực nên điều kiện hoạt động rất khó khăn. Những kết quả hoạt động đã trình bày tại báo cáo trên đây gắn liền với sự hoạt động, lòng nhiệt tình và ý thức trách nhiệm trước đoàn viên của BCH. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của BCH CĐCS khoá III có những ưu, khuyết điểm sau: I- ƯU ĐIỂM

1- Ngay sau Đại hội lần thứ III, BCH đã được kiện toàn, và phân công phụ trách các nhiệm vụ và các CĐBP rất cụ thể. BCH CĐCS luôn đảm bảo sự đoàn kết thống nhất và thẳng thắn đấu tranh. Bám sát sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ và chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ của cơ quan để xây dựng chương trình hoạt đông của Công đoàn trong nhiệm kỳ. Cụ thể hoá chương trình hoạt động chung thành chương trình của từng năm, của từng cấp và từng Ban chuyên đề của công đoàn. 2- Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền trong việc phát động và sơ, tổng kết các phong trào thi đua. Bám sát các chương trình và mục tiêu nhiệm vụ của cơ quan; tổ chức chỉ đạo, động viên, tăng cường kiểm tra, đôn đốc CBCC phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị hàng năm. Xây dựng và phát triển phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao và tổ chức được nhiều lượt biểu diễn, giao lưu phong phú, nâng cao đời sống tinh thần CBCC. 3- Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng CBCC, tích cực giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong phạm vị cho phép, động viên cán bộ, đoàn viên khắc phục khó khăn, yên tâm và tích cực công tác. Làm hết trách nhiệm trong việc tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng các dự thảo, quy chế, chế độ của cơ quan, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của CBCC và nâng cao vị trí tổ chức công đoàn trong cơ quan. 4- Đã đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động phù hợp với đặc điểm của cơ quan, đơn vị. Coi trọng vị trí và chất lượng hoạt động tổ công đoàn là thực tế 15

đúng đắn. Ban Thường vụ, Ban chấp hành hoạt động trên nguyên tắc quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đảm bảo chế độ và nội dung sinh hoạt, đã đề ra: - Tổ Công đoàn 1 tháng 1 lần - Ban chấp hành CĐBP 3 tháng 1 lần - Ban chấp hành CĐCS 6 tháng 1 lần. - Ban thường vụ 3 tháng 1 lần, đồng thời tăng cường họp đột xuất khi có chủ trương, nhiệm vụ hoặc tiếp nhận sự chỉ đạo mới của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ. Kịp thời báo cáo cấp uỷ và xây dựng kế hoạch chỉ đạo các CĐBP, các tổ Công đoàn thực hiện. Trong sinh hoạt luôn thực hiện nguyên tắc dân chủ tập trung. Từng đ/c uỷ viên đã nêu cao trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. II- KHUYẾT ĐIỂM

1- Do điều kiện công tác phân tán, cán bộ đều làm kiêm nhiệm, nên nhiều khí việc liên hệ, nắm bắt tình hình và chỉ đạo hoạt động chưa kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự chủ động làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đoàn viên. 2- Vào đầu nhiềm kỳ (1/2002) BCH có chủ trương chọn 2 đơn vị là CĐBP Tuyên Quang và CĐBP QLLT để chỉ đạo xây dựng là các đơn vị điển hình. Nhưng trong quá trình hoạt động BCH, BTV dã thiếu chỉ đạo kiên quyết, thiếu quan tâm tạo điều kiện nên không có kết quả. 3- Chưa có biện pháp tích cực, cụ thể phối hợp với với cơ quan chăm lo, cải thiện, giảm bớt khó khăn cho đời sống CBCC. Đây là một vấn đề đã kéo dài trong nhiều năm, việc giải quyết chưa có kết quả. 4- Các hoạt động của CĐCS đều được triển khai trong điều kiện kinh phí và cơ sở vật chất hạn hẹp. BCH chưa có giải pháp tăng nguồn thu kinh phí và cải thiện điều kiện hoạt động của công đoàn. Do đó có những dự định của BCH không được thực hiện. Nhiều phong trào không được động viên kịp thời. III- MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN:

Trong quá trình hoạt động, mặc dù rất nhiệt tình cố gắng nhưng BCH vẫn có những khuyết điểm như đã nêu. Nguyên nhân chủ yếu của những khuyết điểm đó là: 1- Do điều kiện hoạt động kiêm nhiệm, hầu hết BCH mà chủ yếu là BTV đều bận nhiều công tác chuyên môn, không có điều kiện đi sâu tìm hiểu biện pháp, nội dung hoạt động của Công đoàn. Bên cạnh đó phương pháp vận động, tổ chức quần chúng chủ yếu do kinh nghiệm nên không có bài bản, khoa học. 2- Điều kiện của CĐCS quá phân tán, nhỏ lẻ. Trong khi đó do tính chất công tác chuyên môn, do những hạn hẹp về kinh phí nên phong trào thiếu khí thế, không khai thác hết khả năng sẵn có và nhiệt tình của đoàn viên. 3- Ban chấp hành hoạt động chưa thật đồng đều. Bên cạnh số đông rất nỗ lực và có trách nhiệm với sự tín nhiệm của CBCC, cũng còn một vài đồng chí 16

nhận thức chưa đúng vai trò, trách nhiệm công tác công đoàn nên kém nhiệt tình hoạt động. Với những ưu, khuyết điểm trên đây cho thấy BCH CĐCS khoá III đã cố gắng, nhiệt tình chỉ đạo phong trào và mọi hoạt động công đoàn. Hướng CBCC vào thực hiện các mục tiêu và cơ bản đã hoàn thành tốt các mục tiêu đó, như nghị quyết Đại hội CĐCS khoá III nhiệm kỳ ( 2002-2005) đã đề ra. Một số khuyết điểm cho dù chủ yếu do điều kiện khách quan cũng cần được xem xét nghiêm túc, sửa chữa tích cực để việc chỉ đạo các hoạt động Công đoàn tốt hơn toàn diện hơn. PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CÔNG ĐOÀN KHOÁ V, NHIỆM KỲ ( 2008-2010)

Trong tiến trình xây dựng, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế thế giới, ngành KTTV cũng đang từng bước khắc phục khó khăn , hiện đại hoá nhằm đáp ứng với những yêu cầu mới. Đòi hỏi tổ chức Công đoàn và mỗi đoàn viên phải nỗ lực hơn nữa, đẩy mạnh mọi mặt hoạt động để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay của đất nước. Những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ IV vừa qua sẽ là niềm tin, là điểm tựa để công đoàn Đài hướng tới những mục tiêu lớn hơn trong nhiệm kỳ tới. Sự lãnh đạo của Đảng bộ Đài, chỉ đạo trực tiếp của Liên đoàn lao động tỉnh cộng với sự nỗ lực phấn đấu của CBCNVC trong đơn vị sẽ là động lực mạnh mẽ để chúng ta quyết tâm thực hiện thắng lợi phương hướng, nhiệm vụ công tác Công đoàn khoá V. Với tinh thần đó, phương hướng, nhiệm vụ của CĐCS nhiệm kỳ (20082010) gồm các nội dung sau. I- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NHIỆM KỲ (2008-2010)

1- Phương hướng chung: Trong nhiệm kỳ(2008-2010) tập trung phấn đấu xây dựng CĐCS trở thành Công đoàn trong sạch, vững mạnh xuất sắc. Trong đó cần tích cực xây dựng đội ngũ CBCC phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác. Tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; Có đời sống văn hoá tinh thần phong phú, lành mạnh. Tích cực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, chăm lo đời sống CBCC. Tiếp tục củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, hình thức hoạt động Công đoàn phù hợp, năng động và hiệu quả. Đóng góp tích cực hơn nữa tham gia xây dựng Đảng bộ, cơ quan trong sạch, vững mạnh và đóng góp tích cực vào công tác xã hội. Góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan. 2- Những chỉ tiêu chủ yếu Tổ chức động viên cán bộ, đoàn viên phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao hàng năm trên tất cả các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức cán bô, kế hoạch tài chính... 17

Đồng thời phấn đấu xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động công đoàn với các chỉ tiêu sau: - Có trên 75 % đoàn viên Công đoàn xuất sắc - Trên 70 % số tổ Công đoàn xuất sắc - Trên 75% số Công đoàn bộ phận xuất sắc - CĐCS đạt tiêu chuẩn Công đoàn vững mạnh xuất sắc. - Giới thiệu cho Đảng từ 10-20 đoàn viên ưu tú. - Cơ quan đạt tiêu chuẩn” Cơ quan văn hoá” II- NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH

Để hoàn thành phương hướng và những chi tiêu đề ra; Nhiệm vụ và biện pháp công tác Công đoàn nhiệm kỳ 2008- 2010 là: 1- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục CBCC về chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước, quán triệt nội dung Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Đại hội XV công đoàn tỉnh Phú Thọ và mục tiêu, chương trình công tác của Đảng bộ Đài KTTV khu vực Việt Bắc. Làm cho CBCC hiểu rõ chủ trương, đường lối và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và nhiệm vụ của cơ quan. Từ đó nâng cao nhận thức chính trị, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với công tác và xây dựng đời sống văn hoá ở cơ quan và gia đình. Hình thức học tập sẽ phối hợp giữa việc triển khai của Đảng bộ, cơ quan và công đoàn. Liên hệ với các địa phương để CBCC được học tập các chỉ thị, nghị quyết tại chỗ. 2- Phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của cơ quan với các nhiệm vụ trọng tâm là đề xuất với cơ quan trong việc: - Xây dựng kế hoạch đầy đủ, chi tiết, sát thực tế và giao kế hoạch cho các đơn vị ngay từ đầu các năm kế hoạch. - Cung ứng đủ vật tư, thiết bị, máy móc. Đảm bảo sự hoạt động và dự phòng cho các đơn vị theo đúng kế hoạch. - Ổn định về tổ chức cán bộ từ lãnh đạo đến số lượng cán bộ các đơn vị. Xem xét hợp lý hoá cho một số cán bộ công tác lâu năm ở vùng sâu, vùng xa có nguyện vọng thuyên chuyển địa điểm làm việc để ổn định tư tưởng, đời sống và công tác. - Triển khai thực hiện việc củng cố, sửa chữa công trình vườn máy, phương tiện trang thiết bị; kiểm tra cao độ các trạm KTTV, phương tiện thông tin để phục vụ công tác quan trắc, đo đạc và dự báo KTTV xong trước mùa mưa lũ hàng năm. - Động viên CBCC nỗ lực làm tốt các nhiệm vụ quan trắc, đo đạc, thông tin dự báo phục vụ và kiểm tra, kiểm soát số liệu KTTV và môi trường. Đặc biệt là công tác cung cấp số liệu và dự báo phòng chống thiên tai, với tinh thần đầy đủ, chính xác, kịp thời và an toàn. Toàn mạng lưới không để xẩy ra quên ca, chậm obs hoặc các trường hợp vi phậm quy trình, quy phạm chuyên môn khác. 18

- Tổ chức khắc phục nhanh và đúng yêu cầu kiến nghị của các Đoàn thanh tra, kiểm tra của Trung tâm KTTV quốc gia và của Đài. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất. 3- Đẩy mạnh công tác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp thu công nghệ mới, trọng tâm là học tập nội quy, quy trình, quy phạm chuyên môn. Học tập kỹ thuật sử dụng và khai thác máy tự động, ra đa thời tiết và máy vi tính. Tích cực nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học. Xây dựng các phương án quan trắc, đo đạc và dự báo KTTV để thích ứng và nâng cao hiệu quả công việc trong mọi tình huống nguy hiểm của thời tiết, thuỷ văn. Tổ chức tập luyện thành thạo các phương án trong đơn vị. 4- Phối hợp với cơ quan phát động các phong trào thi đua rộng khắp, có mục tiêu nội dung và biện pháp cụ thể cho từng thời kỳ hoặc từng nhiệm vụ. Sơ tổng kết động viên khen thưởng kịp thời, chính xác những tập thể, cá nhân có thành tích. 5- Chỉ đạo các CĐBP, các tổ công đoàn tích cực duy trì và đổi mới nội dung hoạt động. Xây dựng và chỉ đạo tốt các điển hình. Qua đó rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các Công đoàn trực thuộc khác. Tích cực tham gia xây dựng các quy chế, chế độ, chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của cơ quan, thông qua đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCC. Phối hợp với chính quyền tìm biện pháp hiệu quả để cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho CBCC. Tích cực góp phần tăng cường đoàn kết, tham gia xây dựng Đảng bộ và cơ quan trong sạch vững mạnh. Tích cực tham gia công tác xã hội từ thiện, quan tâm động viên các đối tượng chính sách, người có công với Cách mạng trong cơ quan. Phát triển hơn nữa quĩ vì phụ nữ nghèo, quỹ tài năng trẻ của cơ quan để giúp đỡ động viên cán bộ nữ và con cán bộ học giỏi 6- Duy trì phong trào xây dựng nếp sống văn hoá, trong CBCC, để mọi đoàn viên đều có trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng cơ quan, đơn vị và gia đình mình sạch, đẹp, và khoa học. Đồng thời phát triển phong trào văn nghệ, thể thao thực sự trở thành phong trào quần chúng rộng khắp, tạo không khí vui tươi, lành mạnh với từng người, từng đơn vị trong cơ quan. 7- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động nữ công, tài chính và UBKT Công đoàn. Vận động chị em cán bộ nữ tích cực hưởng ứng các phong trào, các hoạt động chung, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động về giới. Để công tác nữ công đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay. Tăng cường quản lý chỉ đạo công tác tài chính hoạt động đúng quy chế tài chính của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và kế hoạch của CĐCS, đảm bảo rõ ràng, tiết kiệm, hiệu quả. Củng cố tổ chức Uỷ ban kiểm tra Công đoàn, đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra và hướng dẫn đoàn viên thực hiện đúng Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 19

8- Trước mắt triển khai và thực hiện thật tốt công tác tổng kết 5 năm xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh. Qua đó đánh giá đúng những việc đã làm được và rút ra bài học kinh nghiệm cho thời gian tiếp theo. Trong không khí chuẩn bị đón chào mùa xuân mới, xuân ất Dậu năm 2005. Phấn khởi với những kết quả đã đạt được và hơn lúc nào hết chúng ta càng nhận rõ những khó khăn, thách thức đang ở phía trước. Song với truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn. Hướng về sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự chỉ đạo của Công đoàn cấp trên, phối hợp chặt chẽ với cơ quan và các đoàn thể bạn; Đẩy mạnh phong trào thi đua và tiếp tục đổi mới các hoạt động công đoàn. CBCNVC Đài KTTV khu vực Việt Bắc sẽ nỗ lực phát huy tiềm năng sẵn có và tinh thần trách nhiệm trên mọi lĩnh vực công tác và hoạt động của mình. Với khí thế thi đua sôi nổi và đà tiến bộ đi lên hiện nay, CBCC Đài KTTV khu vực Việt Bắc sẽ hoàn thành tốt Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ này, góp phần tích cực hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, thiết thực lập thành tích chào mừng những sự kiện lịch sử lớn của Đảng, của dân tộc trong năm 20082010 làm rạng rỡ thêm truyền thống giai cấp công nhân Việt Nam và truyền thống của đơn vị./. BAN CHẤP HÀNH CĐCS

20

Related Documents

Bc Nhiemky 2007
November 2019 1
Ins-01/bc/2007
July 2020 2
Bc
May 2020 41
Bc
April 2020 48
Bc
June 2020 28
Bc
June 2020 33