Arthroscopic Bankart Repair

  • May 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Arthroscopic Bankart Repair as PDF for free.

More details

  • Words: 3,854
  • Pages: 9
ỨNG DỤNG NỘI SOI KHỚP VAI TRONG ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG KHỚP VAI Nguyễn Trọng Anh* Nguyễn Văn Thái*-Hòang Mạnh Cường* TÓM TẮT Kể từ khi Johnson tiên phong điều trị tổn thương Bankart bằng phẫu thuật nội soi năm 1982, kỷ thuật này đã ngày càng phát triển, hòan thiện và phổ biến rộng rãi dựa trên cơ sở phát triển tột bật chỉ neo, kỷ thuật cột chỉ nội soi và các hiểu biết về giải phẫu học nội soi và sinh cơ học khớp vai. Nghiên cứu này nhằm trình bày kết quả bước đầu của việc ứng dụng nội soi khớp vai trong điều trị 41 trường hợp mất vững khớp vai tại Khoa Chi trên, BV.CTCH TP.HCM từ 07/2004-11/2006. Kết quả bước đầu cho thấy nội soi khớp vai giúp khảo sát rõ ràng các tổn thương trong mất vững khớp vai, hiểu biết sâu hơn về nguyên nhân gây mất vững, và điều trị chọn lọc các cấu trúc thương tổn nhằm đạt kết quả tối ưu và giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương thêm do thầy thuốc. Ngòai ra, kỷ thuật này giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian nằm viện, giảm biến chứng phẫu thuật, và bệnh nhân tập phục hồi sớm sau mổ. 25 bệnh nhân theo dõi được tối thiểu sau 12 tháng, kết quả như sau:20 tốt, 4 khá, 1 trung bình theo thang điểm Rowe, và chưa có trường hợp trật tái diễn. Những thuận lợi và khó khăn của việc ứng dụng kỷ thuật này cũng được nêu ra để khắc phục và nhằm đạt kết quả tốt hơn, đưa nội soi khớp vai thành 1 kỷ thuật điều trị chuẩn mực cho mất vững khớp vai và phổ biến rộng rãi cho các phẫu thuật viên chỉnh hình tại TP.HCM và trong cả nước. SUMMARY ARTHROSCOPY APPLICATION IN DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SHOULDER INSTABILITY Nguyen Trong Anh et al. Since arthroscopic surgery for Bankart lesions was pioneered by Johnson in 1982, this technique has developed significantly and become increasingly more popular. These were based on the enormous development of suture anchors, arthroscopic suture techniques, and understanding of arthroscopic anatomy and biomechanism of the shoulder. The purpose of this report was to present the outcomes of shoulder arthroscopy application in treatment of 41 shoulder instability cases, performed at the Upper Limb Surgery Dept., Hospital of Trauma and Orthopedic, HCM city from July, 2004 to November, 2006. They showed that shoulder arthroscopy improved the recognition of pathologic findings in shoulder instability, allowed better understanding of the etiology of instability, and obtained a selective treatment of the injured structures, thus reduced the risk of iatrogenic damage. Futhermore, this technique introduces some advantages as less postoperative pain, reduced hopitalization time, decreased risk of complications, and improved early rehabilitation.The outcomes of 25 cases with 12-month follow-up were : 20 excellent, and 4 good, 1 fair based on Rowe scoring system, and no redislocation reported.

*Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

1

Advantages and disadvantages were also discussed to improve the application and obtain better result, with hope to make shoulder arthroscopy become standard option for shoulder instability treatment and more popular to orthopedic society in HCM City and Vietnam. ĐẶT VẤN ĐỀ Mất vững khớp vai gây trật khớp vai tái hồi là một bệnh lý thường gặp ở khớp vai và có nhiều phương pháp phẫu thuật mở để điều trị hiệu quả phục hồi sự vững của khớp vai. Việc ứng dụng nội soi khớp đã tăng cường khả năng xác định các tổn thương hiểu biết sâu hơn về nguyên nhân gây mất vững và điều trị chọn lọc các cấu trúc thương tổn nhằm đạt kết quả tối ưu và giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương thêm do thầy thuốc. Ngòai ra, kỷ thuật này giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian nằm viện, giảm biến chứng phẫu thuật, và bệnh nhân tập phục hồi sớm sau mổ. Trong một thập niên qua, điều trị mất vững khớp vai đã trở nên phổ biến trên thế giới và là chọn lựa điều trị hiệu quả cho mất vững khớp vai. Mục dích bài báo cáo này nhằm giới thiệu việc ứng dụng phương pháp mới, tiến bộ trong điều trị mất vững khớp vai, và kết quả trên 41 bệnh nhân tại khoa Chi trên, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM từ tháng 07/2004-11/2006. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 07/2004-11/2006 tại khoa Chi trên, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM, 41 bệnh nhân được khám và chẩn đóan trật khớp vai tái hồi, và có khả năng kinh tế chấp nhận chi phí điều trị bằng phẫu thuật nội soi khớp 2. Phương pháp nghiên cứu 1/. Nhắc lại giải phẫu bệnh lý sự mất vững khớp vai Khớp vai bị mất vững là tình trạng lỏng lẻo khớp ổ chảo-cánh tay. Tình trạng này có thể xảy ra đơn hướng -ở phía trước, dưới ,sau, hoặc đa hướng. Trong đó, thường gặp nhất là mất vững trước dưới. Nguyên nhân thường gặp: ƒ Tổn thương rách sụn viền trước dưới(Bankart). ƒ Lỏng lẻo bao khớp. ƒ Rách dây chằng ổ chảo-cánh tay. ƒ Tổn thương xương bờ ổ chảo, hay chỏm xương cánh tay(Hill-Sachs) 2/. Đánh giá trước mổ: Các yếu tố bệnh sử như tuổi tác, nghề nghiệp, thời gian từ lúc trật đến lúc được điều trị, số lần trật, cơ chế chấn thương, phương pháp điều trị trước đó, và mức độ ảnh hưởng đến sinh họat hàng ngày của bệnh nhân góp phần quan trọng cho tiên lượng mức độ nặng của tổn thương và việc chọn lựa điều trị. *Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

2

Bệnh nhân được khám và làm các test lâm sàng. Trong các test mất vững, test e sợ (+) nhiều nhất, các test khác khó thực hiện hoặc (-), các test phát hiện các tổn thương đi kèm như rách sụn viền, rách gân nhị đầu và gân chóp xoay cũng được thực hiện. MRI giúp xác định tổn thương sụn viền, bao khớp, và các tổn thương gân cơ chóp xoay đi kèm. Cuối tháng 06/2006, MRArthrography được đưa vào ứng dụng tại Phân khoa MRI, BV ĐHYD TP.HCM và Trung tâm Chẩn đoán Y khoa MEDIC. Kỷ thuật này đã giúp khảo sát rõ ràng với độ nhạy và độ chính xác cao hơn MRI kinh điển trong khảo sát các dạng và mức độ tổn thương sụn viền, các tổn thương dây chằng bao khớp, và các tổn thương rách bán phần gân cơ chóp xoay hay sạn khớp đi kèm. Đánh giá bệnh nhân dưới gây mê: đây là cách đánh giá hiệu quả sự lỏng lẻo khớp. Sau khi gây mê dãn cơ, thực hiện lại các test ngăn kéo, test load & shift nhằm đánh giá được vị trí và mức độ mất vững chính xác hơn. 3/. Phẫu thuật nội soi: Bệnh nhân sau khi tê tùng, gây mê nội khí quản, nằm nghiêng trên bàn mổ, chi phẫu thuật treo trên khung kéo với tạ. Ngõ vào khớp: sau, trước và trước dứơi. Tiến hành nội soi khớp chẩn đóan đánh giá tổn thương sụn viền, bao khớp, dây chằng và các cấu trúc giải phẫu khác. Cắt lọc sụn viền bị tổn thương, giải phóng mô mềm khỏi cổ ổ chảo bằng shaver và dao nội soi. Làm nhám bờ xương ổ chảo. May lại sụn viền hoặc tạo gờ bao khớp bằng 2-4 chỉ neo mini-revo(Linvatec Co.) kim lọai, với chỉ bện không tan số 2. Nếu bao khớp lỏng lẻo, may rút bao khớp bằng chỉ bện không tan số 2 fiberwire(Arthrex Co.). May tăng cường khỏang trống chóp xoay cho những trường hợp lỏng lẻo phía trước nhiều. Các kỷ thuật cột chỉ và nốt chỉ thường dùng là Duncan, Teneese và nốt chỉ đơn giản của phẫu thuật viên. Đánh giá lại độ vững của nốt chỉ bằng móc nội soi, và độ vững chủa khớp bằng test ngăn kéo. Sau đó, điều trị các tổn thương phối hợp bằng phương pháp cắt lọc, may lại gân cơ hoặc sụn viền trên. 4/. Điều trị sau mổ: Chườm đá vùng vai 48 giờ sau mổ. Tay phẫu thuật được đặt trong đai vai chi trên 4-6 tuần. Bệnh nhân được cho tập sớm ngày thứ 1 sau mổ: gồng cơ, co duỗi khủyu và nắm thả bàn tay. 3 tuần đầu tập tầm vận động thụ động và chủ động có trợ giúp, hạn chế xoay ngòai, tập sức cơ. Sau 3 tháng tập sức cơ tăng cường tăng dần, tăng xoay ngòai và các bài tập kéo dãn bao khớp(stretching). Vận động nặng hoặc chơi lại thể thao sau 6-9 tháng. *Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

3

5/. Đánh giá kết quả sau mổ: Bệnh nhân được mời đến bệnh viện tái khám, theo dõi đau, chức năng, tầm vận động, sức cơ, đánh giá theo thang điểm Constant và Rowe. KÊT QUẢ 1/. Tư liệu: 1. Giới Nam : nữ = 32 : 9 2. Tuổi: Tuổi Số ca

<20 5

20-30 25

30-40 10

>40 1

20-30 tuổi chiếm đa số(25 trường hợp). 3. Tay thuận ƒ Trật khớp vai xảy ra trên tay thuận: 30 trường hợp(19 trường hợp do chấn thương thể thao). ƒ Tay không thuận: 11 trường hợp(5 trường hợp chấn thương thể thao). 4. Nguyên nhân: ƒ Chấn thương thể thao: 24(đá bóng, bóng chuyền, võ thuật, bơi lội, cử tạ, tennis). ƒ Té ngã: 14 ƒ Động kinh: 1 ƒ Tự làm trật: 2 5. Thời gian Thời gian từ lúc bị chấn thương đến lúc điều trị: Thời gian <1năm 1-2năm 2-3 năm Số ca 4 15 15

>3 năm 7

Trung bình là 1-3 năm(30 trường hợp), có trường hợp 15 năm, và sớm nhất là 2 tháng. 6. Số lần trật khớp vai: Số lần trật Số ca

<5 15

5-10 17

>10 9

7. 18 trường hợp được chụp MRI trước mổ. MRI giúp xác định tổn thương sụn viền, bao khớp, và các tổn thương gân cơ chóp xoay đi kèm. 8. Test ngăn kéo dưới gây mê: ƒ 38 trường hợp mất vững trước, dưới ƒ 1 trường hợp mất vững sau ƒ 2 trường hợp mất vững đa hướng(trước, dưới, sau) 9. Nội soi khớp chẩn đóan: *Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

4

ƒ ƒ ƒ ƒ ƒ

Sụn viền : hầu hết là tổn thương Bankart, với vị trí rách hầu hết là 2-6 giờ. 4 trường hợp không còn sụn viền trước dưới. 2 trường hợp vỡ xương bờ trước dưới ổ chảo(<25% đường kính ổ chảo). 2 trường hợp vỡ xương bờ trước-dưới ổ chảo(>25% đường kính ổ chảo) 1 trường hợp dãn bao khớp sau. 2 trường hợp rách sụn viền trước dưới, dãn bao khớp dưới và sau.

Tổn thương đi kèm : ƒ Rách sụn viền trên trước-sau (SLAP): phân lọai theo Snyder : Lọai I : 8 II :2 III :1 ƒ Rách gân chóp xoay : o Gân trên gai : 4 (phần mặt khớp, độ 1) o Gân dưới vai: 1(phần mặt khớp, độ 1) ƒ Viêm họat mạc : hầu hết các ca, do trật cũ, trật nhiều lần. ƒ Sạn khớp : 1 ca. ƒ Viêm gân 2 đầu : 5 ca ƒ Tổn thương Hill-Sachs có mặt hầu hết trong các trường hợp. 10. Kỷ thuật điều trị : ƒ May sụn viền hoặc tái tạo sụn viền bằng tạo gờ bao khớp: 24 ca. Dùng chỉ mini-revo trung bình 3 sợi/ 1ca. ƒ May chồng bao khớp đơn thuần : 1 ca do lỏng lẻo bao khớp sau dưới. ƒ May tạo hình sụn viền bao khớp trước dưới và may chồng bao khớp sau : 2 ca. ƒ 2 ca chuyển sang mổ mở Latarjet vì vỡ xương >25% đường kính ổ chảo (loại trừ khỏi khâu theo dõi kết quả trong nghiên cứu này). ƒ May khỏang trống chóp xoay tăng cường : 6 ca. ƒ May tổn thương SLAP : 2 ca lọai II. ƒ Cắt lọc gân cơ chóp xoay: 5 ca. ƒ Lấy sạn khớp: 1ca 2/. Kết quả: ƒ Không ghi nhận biến chứng trong và sau mổ. ƒ Đau sau mổ: Thang điểm VAS : trung bình 3/10. ngày thứ 3 sau mổ bệnh nhân hết cảm giác đau vùng vai. ƒ Thời gian nằm viện trung bình: 3 ngày(vì thời điểm cuối tuần và bệnh nhân ở xa). ƒ Hầu hết bệnh nhân chưa thấy trật lại, có lẽ vì thời gian theo dõi còn ngắn. Trong đó: 25 bệnh nhân theo dõi được sau 12 tháng với kết quả theo thang điểm Rowe (tối đa 100 điểm): Số ca 20 4 1

Độ vững k.vai 50 40 40

Chức năng 25 20 15

Tầm vận động 20 15 10

Điểm tổng cộng 95 75 65

Xếp lọai Tốt Khá Trung bình

¾ 4 bệnh nhân còn hơi sợ trật ở tư thế test e sợ. *Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

5

¾ Tầm vận động: hầu hết bệnh nhân phục hồi rất mau do tập vận động sớm theo chương trình, nhưng xoay ngòai và xoay ngòai ở tư thế dang vẫn khá hạn chế cho đến 3-5 tháng. ¾ Chức năng: hầu hết bệnh nhân đều có thể trở lại sinh họat hàng ngày sau 3 tháng, tập thể thao nhẹ sau 4-5 tháng. 1 vận động viên Judo chuyên nghiệp có thể tập nặng sau 4 tháng, và tập đối kháng sau 6 tháng. BÀN LUẬN: 1. Tư liệu: Trật khớp vai tái hồi do mất vững khớp vai thường xảy ra ở nam giới, độ tuổi 20-30 do chấn thương thể thao hay té ngã. Thường xảy ra ở tay thuận. Thời gian từ lúc trật khớp vai lần đầu cho đến lúc điều trị thường muộn 1-3 năm, với số lần trật khá nhiều. điều này góp phần vào việc làm nặng thêm các tổn thương và giảm chất lượng lành mô. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng trong việc chẩn đóan và đánh giá tiên lương của việc điều trị. MRI rất có giá trị để đánh giá trước mổ, đặc biệt MRArthrography giúp xác định tổn thương mất vững và các tổn thương đi kèm.Tổn thương Hill-Sachs và mất xương ổ chảo có thể được đánh giá qua XQ thường qui và MRI, nhưng tốt nhất là CT Scanner. Tuy nhiên, các phương tiện chẩn đóan hình ảnh này khá tốn kém nên phần lớn các trường hợp có thể xác định tổn thương chính xác hơn khi nội soi khớp chẩn đóan. Do đó, MRI và CT Scanner chưa được làm thường qui mà chỉ giới hạn ở những bệnh nhân có khả năng tài chính, và giúp làm tư liệu nghiên cứu khoa học. Kỷ thuật khám đánh giá lại khớp vai bệnh nhân dưới gây mê rất quan trọng cho phép đánh giá lại vị trí và mức độ mất vững của khớp một cách chính xác. Nhờ kỷ thuật này chúng tôi đã phát hiện 1 ca mất vững phía sau do lỏng lẻo bao khớp, và 2 ca mất vững đa hướng mà khám lâm sàng và MRI chẩn đóan lầm là mất vững phía trứơc. 2. Kỷ thuật điều trị: Nội soi khớp vai là 1 phương tiện hiện đại đang được sử dụng phổ biến trên thế giới trong việc chẩn đóan và điều trị các tổn thương khớp vai. Tại Việt nam, nội soi khớp vai mới được ứng dụng lần đầu tiên tại khoa Chi trên, BV Chấn thương Chỉnh hình từ tháng 07/2004 và đang được xây dựng và phát triên. Đây là 41 ca điều trị mất vững khớp vai bằng nội soi khớp trong số trên 100 trường hợp điều trị các tổn thương khớp vai bằng nội soi khớp tại khoa chúng tôi. Trong các tổn thương khớp vai, trật khớp vai là một tổn thương chiếm tỷ lệ khá cao. Trong đó, ở người trẻ tỷ lệ trật khớp vai tái hồi do chấn thương chiếm tỷ lệ 66-94% , và tổn thương Bankart chiếm 94-97% trong trật khớp vai. Nhờ có nội soi khớp vai chúng ta có thể khảo sát rõ ràng trực tiếp các tổn thương sụn viền bao khớp, dây chằng, cũng như hiểu rõ sự liên quan hợp lý giữa mức độ tổn thương cấu trúc giải phẫu và biểu hiện lâm sàng. Từ đó có cách điều trị chọn lọc thích hợp trên cấu trúc tổn thương và dự hậu được kết quả điều trị. Trong các trường hợp, chúng tôi đã khảo sát được tổn thương Bankart với nhiều hình thái khác nhau :kiểu rách , vị trí rách khác nhau của sụn viền trứơc dưới; lỏng lẻo bao khớp hay rách dây chằng, và chất lượng mô, cũng như mức độ tổn thương xương. Ngòai ra nội soi khớp giúp phát hiện được các tổn thương kèm theo mà trước đây mổ mở khó phát hiện và dễ bỏ sót điều trị.

*Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

6

Sau khi xác định rõ tổn thương, mô mềm và xương ổ chảo được chuẩn bị kỹ giúp tăng cường khả năng lành mô. Vị trí và số lượng chỉ neo được bắt chính xác, dễ dàng trên bờ ổ chảo giúp may đính lại tòan bộ vị trí tổn thương. Với các kỷ thuật cột chỉ qua nội soi khớp giúp cố định vững chắc mô vào xương hơn so với mổ mở. Thời gian mổ ban đầu kéo dài 5 giờ và đến nay chỉ còn 2 giờ, với số lượng dung dịch truyền vào khớp cũng giảm đáng kể. điều này phụ thuộc nhiều vào tay nghề phẫu thuật viên,đội ngũ phòng mổ và trang thiết bị chuyên dùng 3. Kết quả Hầu hết bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Đau sau mổ không đáng kể với việc dùng kháng viêm giảm đau thông thường, do phẫu thuật ít tàn phá chỉ có 3 vết mổ nhỏ hơn 0.5cm ở vùng vai và thẫm mỹ. Thời gian nằm viện ngắn. Bệnh nhân được tập phục hồi sớm ngay sau mổ theo chương trình tập phục hồi tối ưu theo từng giai đọan phục hồi. Do tiêu chí đánh giá lớn nhất là sự vững khớp vai và chức năng sau khi bệnh nhân trở lại họat động hằng ngày hoặc chơi thể thao như trước lúc chấn thương , nên thời gian theo dõi phải ít nhất 12-36 tháng. Trong số các trường hợp của chúng tôi, sau mổ 3 tháng hầu hết bệnh nhân đều có thể có tầm vận động và sức cơ tương đối để có thể trở về sinh họat hàng ngày. Đây là kết quả theo dõi sau 12 tháng trên 25 bệnh nhân, với kết quả rất khả quan. Bệnh nhân có thể chơi lại môn thể thao của mình, hoặc lao động nặng, chỉ có 4 bệnh nhân còn giới hạn nhẹ xoay ngòai và hơi sợ trật, và 1 ca bị giới hạn tầm vận động mức độ trung bình. Thời gian theo dõi bệnh nhân của các nghiên cứu trên thế giới trung bình 2-3 năm, là thời gian các bệnh nhân trở lại lao động nặng hoặc chơi thể thao với cường độ như trước lúc chấn thương, và điều này giúp thu thập đánh giá tỷ lệ trật lại sau mổ. Chúng tôi sẽ theo dõi tiếp và báo cáo trong một nghiên cứu khác với thời gian theo dõi dài hơn. KÊT LUẬN Trên 41 bệnh nhân đang được theo dõi phục hồi, và 25 bệnh nhân theo dõi được sau 12 tháng, kết quả bước đầu khá khả quan. Mặc dù thời gian theo dõi chưa đủ dài, nhưng đây sẽ là động lực để chúng tôi tiếp tục hòan thiện và phát triển một kỷ thuật điều trị tiên tiến mà thế giới đang ứng dụng thường qui. Kết quả bước đầu cho thấy nội soi khớp vai giúp khảo sát rõ ràng các tổn thương trong mất vững khớp vai, hiểu biết sâu hơn về nguyên nhân gây mất vững, và điều trị chọn lọc các cấu trúc thương tổn nhằm đạt kết quả tối ưu và giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương thêm do thầy thuốc. Ngòai ra, kỷ thuật này giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian nằm viện, giảm biến chứng phẫu thuật, và bệnh nhân tập phục hồi sớm sau mổ. Do đó, mặc dù nội soi khớp vai phụ thuộc nhiều vào trang thiết bị dụng cụ đắt tiền và tay nghề tự đào tạo lâu dài của phẫu thuật viên, nhưng đây là một phương pháp điều trị hiệu quả và có nhiều ưu điểm có thể ứng dụng và triển khai thành 1 kỷ thuật điều trị chuẩn mực cho tổn thương mất vững khớp vai, và phổ biến rộng rãi cho các phẫu thuật viên chỉnh hình tại TP.HCM và trong cả nước. *Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

7

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Martin J. Kelley: Bankart procedure, Orthopedic therapy of the shoulder, 1995,195-196. 2. Rowe CR, Patel D,and Southmayd WW: The Bankart procedure: A long-term end-result study. J Bone Joint Surg 60A: 1-16, 1978. 3. Snyder SJ, ed. Shoulder arthroscopy. NY: Mc GrawHill, 1996. 4. Morgan CD, Bodenstab AB: Arthroscopic Bankart suture repair: technique and early results. Arthroscopy 1987; 3:111-122. 5. Garstman GM: Arthroscopic treatment of anterior-inferior glenohumeral instability. Two to five year follow-up. J Bone Joint Surg Am 2000;82:991-1003. 6. Charles A. Rockwood: Subluxation and dislocation about the Glenoohumeral joint. Fractures in Adults. Vol2,1996,1193-1302. 7. Charles A. Rockwood: Subluxation and dislocation about the Glenohumeral joint. Fractures in Adults. Vol2,1996,1193-1302. 8. Dev K. Mishra: 2-yr outcome of Arthroscopic Bankart Repair and Electrothermal-assissted Capsulography for Recurrent Traumatic Anterior Shoulder Instability. JARS 2001;Vol17:844-849. 9. Bjorn Marquardt: Arthroscopic Bankart Repair In Traumatic Anterior Shoulder Instability Using A Suture Anchor Technique. JARS 2006;Vol22 :931-936. 10. Seung-Ho Kim: Arthroscopic Anterior Stabilization of the Shoulder. JBJS 2003;Vol 85:p15111518.

*Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

8

CA LÂM SÀNG MINH HỌA BN Nam, 23t, Trật khớp vai ra trước 3 lần trong 6 tháng sau té đập vai khi thi đấu Judo. MRArthrography cho thấy tiêu mất sụn viền trước dưới.Điều trị bằng nội soi khớp vai tạo gờ bao khớp với 3 chỉ neo. Kết quả sau mổ 6 tháng: tầm vận động hòan tòan, bệnh nhân trở lại thi đấu.

*Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.

9

Related Documents

Repair
October 2019 50
Repair
October 2019 47
Repair
May 2020 27
Repair News
November 2019 5