Ke Toan Gia Tha.doc

  • Uploaded by: le linh
  • 0
  • 0
  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Ke Toan Gia Tha.doc as PDF for free.

More details

  • Words: 10,973
  • Pages: 25
Cách tính giá thành theo phương pháp giản đơn - trực tiếp Phương pháp tính giá thành giản đơn hay còn gọi là trực tiếp. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng ở trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào tới khi sản phẩm hoàn thành, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như công nghiệp khai thác, sản xuất điện, nước. - Cách tính giá thành: + Trường hợp không có sản phẩm dở dang hoặc ít và ổn định thì không cần tổ chức đánh giá, lúc này tổng số chi phí đã tập hợp được trong kỳ cho từng đối tượng cũng bằng giá thành của sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Công thức tính: Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tổng giá thành Giá thành đơn vị = -------------------------------------------Số lượng thành phẩm hoàn thành + Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm làm dở, không ổn định, thì cần phải tổ chức đánh giá lại theo các phương pháp thích hợp: Z = DDK + C – DCK Z: giá thành DDK: dở dang đầu kỳ DCK: Dở dang cuối kỳ C: Chi phí Ví dụ : Tại một doanh nghiệp sản xuất tháng 6/N có tài liệu như sau (nghìn đồng): Sản phẩm dở dang đầu tháng theo nguyên liệu trực tiếp 20.000 Chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp được: - Chi phí NVLTT : 180.000 - Chi phí NCTT: 28.800 - Chi phí SXC: 21.600 Kết quả sản xuất trong tháng hoàn thành 160 SP, còn lai 40 SP đang dở dang. Yêu cầu: Lập bảng tính giá tính thành sản phẩm A, biết rằng sản phẩm đang làm dở dang đánh giá theo chi phí NVLTT. Lời giải: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

=

20.000 +180.000 160 + 40

x 40

=

40.000

Bảng tính giá thành sản phẩm A, số lượng: 160 SP ĐVT : Nghìn đồng

Khoản mục

Giá trị dở dang Chi phí phát Giá trị dở dang Tổng giá thành Giá thành

Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

đầu kỳ 20.000 20.000

sinh trong kỳ 180.000 28.800 21.600 229.600

cuối kỳ 40.000 40.000

đơn vị 1000 180 135 1.315

160.000 28.800 21.600 210.400

Cách tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng với những DN sản xuất đơn chiếc và hàng loạt theo đơn đặt hàng đã ký. - Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng: + Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính trực tiếp cho từng đối tượng (từng đơn hàng). + Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến nhiều đơn hàng thì sử dụng phương pháp gián tiếp để xác định chi phí cho từng đơn hàng. + Toàn bộ những chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu tiến hành sản xuất cho đến cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn thành thì được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Toàn bộ những chi phí sản xuất có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi bắt đầu sản xuất cho tới khi kết thúc được coi là giá thành của đơn đặt hàng đó. Để các bạn hiểu rõ hơn về phương pháp tính giá thành này Kế Toán Thiên Ưng sẽ lấy một ví dụ cụ thể như sau: Một DN sản xuất 2 đơn đặt hàng A và B, cả 2 đơn đặt hàng đều được đưa vào sản xuất trong tháng 1 + Đơn đặt hàng A sản xuất ở phân xưởng 1. + Đơn đặt hàng B sản xuất ở phân xưởng 2. Chi phí tập hợp ở các tháng như sau: Tháng 1

TK ghi Có TK ghi Nợ TK 154 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Tổng cộng

621

10.000 12.000 22.000

622

3.500 4.500 8.000

627

2.050 5.750 7.800

Tổng cộng

15.550 22.250 37.800

Tháng 2

TK ghi Có 621 TK ghi Nợ TK 154 Phân xưởng 1

5.000

622

2.500

627

3.640

Tổng cộng

11.140

Phân xưởng 2 Tổng cộng

8.000 13.000

3.500 6.000

6.160 9.800

17.660 28.800

Yêu cầu: lập bảng tính giá thành đơn đặt hàng A. Lời giải: Bảng tính giá thành đơn đặt hàng A ( số lượng thành phẩm: 05)

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Tháng 1

Tháng 2

10.000 3.500 2.050 15.550

5.000 2.500 3.640 11.140

Tổng giá thành 15.000 6.000 5.690 26.690

Giá thành đơn vị 3.000 1.20 1.138 5.338

Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số Phương pháp tính giá thành thành hệ số áp dụng trong những DN có quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng 1 loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ và từng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra. - Đối tựợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Tính gía thành từng loại sản phẩm người ta căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật để tính cho mỗi loại sản phẩm 1 hệ số. Trong đó lấy hệ số 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn. Hệ số giá thành ký hiệu hi - Tính giá thành từng loại sản phẩm thực hiện theo các bước sau: + Bước 1: căn cứ số lượng hoàn thành thực tế của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành sản phẩm để xác định số lượng sản phẩm hoàn thành đã được quy đổi: Công thức:

Qh: tổng số lượng hoàn thành quy đổi. Qi : số lượng hoàn thành của sản phẩm i hi: hệ số giá thành + Bước 2: xác định hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm: Công thức: Qi x Hi Hi = --------------------Qh Hi: hệ số phân bổ giá thành Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tính toán và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm: ZTT = DDK + C - DCK

+ Bước 3: xác định giá thành thực tế của từng sản phẩm chính theo khoản mục: ZTT(i) = H(i) x ZTT ZTT(i) z đơn vị TPi = --------Qi Ví dụ: Tại DN sản phẩm sản xuất sản phẩm trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất thu được 2 sản phẩm A và B trong tháng 3/N với số liệu như sau: ( ĐVT: nghìn đồng)

Khoản mục Chi phí

Sản phẩm dở dang đầu tháng

Chi phí phát sinh trong tháng

Sản phẩm dở dang đầu tháng

Chi phí NVLTT 50.000 450.000 Chi phí NCTT 10.000 590.000 Chi phí SXC 15.000 80.000 Tổng cộng 75.000 1.120.000 Kết quả sản xuất trong tháng hoàn thành nhập kho 120 SP A, 150 SP B. Hệ số giá thành SP A, B lần lượt là 1; 1,2. Yêu cầu: Lập bảng tính giá thành SP A, B Lời giải: Qh = Qi x hi = 120 x 1 + 150 x 1,2 = 300 HA = = 0,4 HB = = 0,6 Bảng tính giá thành sản phẩm A số lượng: 120; HA = 0,4.

20.000 6.000 5.000 31.000

ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Gía trị dở Chi phí phát Giá trị dở Tổng giá dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ thành chung 50.000 10.000 15.000 75.000

450.000 590.000 80.000 1.120.000

20.000 6.000 5.000 31.000

48.000 594.000 90.000 1.164.000

Tổng giá thành sản phẩm A 192.000 237.600 36.000 465.600

Giá thành đơn vị sản phẩm A 1.600 1.980 300 3.880

Bảng tính giá thành sản phẩm B số lượng: 150; HB = 0,6. ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Gía trị dở Chi phí phát Giá trị dở Tổng giá dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ thành chung 50.000 10.000 15.000 75.000

450.000 590.000 80.000 1.120.000

20.000 6.000 5.000 31.000

48.000 594.000 90.000 1.164.000

Tổng giá thành sản phẩm B 288.000 356.400 54.000 698.400

Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ

Giá thành đơn vị sản phẩm B 1.920 2.376 360 4.656

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ thích hợp với những DN trong cùng 1 quy trình sản xuất có thể sản xuất ra 1 nhóm SP cùng loại với những quy cách phẩm chất khác nhau. - Đối tượng tập hợp chi phí: là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là các loại SP có quy cách phẩm chất khác nhau. - Nội dung: để tính được giá thành trước hết phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá bán. Ví dụ: Tại một DN sản xuất SP A có 2 quy cách A1 và A2, chi phí trong tháng tập hợp được như sau (ĐVT : triệu đồng) + CP NVLTT: 2.750; CP NCTT: 390; CP SXC: 364 + Không có sản phẩm dở dang. + Trong tháng đã hoàn thành nhập kho 1 SP A1; 100 SP A2, giá thành định mức từng quy cách sản phẩm như sau: (ĐVT : triệu đồng)

Khoản mục SP A1 Chi phí Chi phí NVLTT 10 Chi phí NCTT 1,4 Chi phí SXC 1,4 Tổng cộng 12,8 Yêu cầu: lập bảng tính giá thành sản phẩm A1 và A2 theo phương pháp tỷ lệ: Lời giải: Xác định tính giá thành theo từng khoản mục:

SP A2 15 1,85 2,1 18,95

ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí

Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Sản phẩm A Giá thành định mức 10 1,4 1,4 12,8

Sản phẩm B

Tiêu chuẩn Giá thành phân bổ định mức 1.000 15 140 1,85 140 2,1 1.280 31.000

Chi phí Tổng tiêu sản xuất Tỷ lệ tính chuẩn TT giá thành phân bổ

Tiêu chuẩn phân bổ 1.500 2.500 185 325 210 350 1.895 3.425

2.750 390 364 3.504

1,1 1,2 1,04

Bảng tính giá thành sản phẩm A1 số lượng: 100 ĐVT : triệu đồng

Khoản mục Tổng giá thành sản Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ tính giá thành Chi phí phẩm A1 Chi phí NVLTT 1.000 1,1 1.100 Chi phí NCTT 140 1,2 168 Chi phí SXC 140 1,04 145,6 Tổng cộng 1.280 1.120.000 1.413,6 Bảng tính giá thành sản phẩm A2 số lượng: 100

Giá thành đơn vị sản phẩm A1 11 1,68 1,456 14,136

ĐVT : triệu đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Tiêu chuẩn phân Tỷ lệ tính giá bổ thành 1.500 1,1 185 1,2 210 1,04 1.895

Tổng giá thành sản Giá thành đơn vị phẩm A2 sản phẩm A2 1.650 16,5 222 2,22 218,4 2,184 2.090,4 20,904

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Sau khi đã tổng hợp chi phí để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành, kế toán cần phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ. 1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và định mức khoản mục phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp cho từng loại sản phẩm. Xem thêm: phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức Ví dụ 1: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm C phải trải qua công đoạn chế biến liên tục. Doanh nghiệp đã xác định định mức chi phí sản xuất chi 1 đơn vị sản phẩm C ở từng công đoạn chế biến như sau: Đơn vị tính: Nghìn đồng

Chi phí định mức đơn vị Khoản mục chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC

12.000 4.000 3.000

Công đoạn 2 (gồm cả chi phí công đoạn 1 chuyển sang) 12.000 7.000 6.000

Cộng

19.000

25.000

Công đoạn 1

Báo cáo kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành: - Công đoạn 1 còn 300 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 40%. - Công đoạn 2 còn 200 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 80%. Lời giải Sản phẩm dở dang ở công đoạn 1:

Chi phí NVLTT

=

12.000

x

300

Chi phí NCTT

=

4.000

x

300

x

Chi phí SXC

=

3.000

x

300

x

=

3.600.000đ

40%

=

480.000đ

40%

=

360.000đ

Tổng

=

4.440.000đ

Sản phẩm dở dang ở công đoạn 2:

Chi phí NVLTT = Chi phí NCTT

=

Chi phí SXC Tổng

=

12.000

x

200

= 2.400.000đ

(400 x 200)

+

(700 – 400)

x 200

x

80% = 1.280.000đ

(3.000 x 200) x (6.000 – 3.000) x 200

x

80% = 1.080.000đ = 4.760.000đ

* Theo quy định hiện hành về Luật thuế TNDN, các doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải xây dựng định mức chính của những sản phẩm chủ yếu nên hầu hết các doanh nghiệp xây dựng định mức sản xuất. Chính vì vậy, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức là phổ biến. Trường hợp các doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý thì có thể dựa trên chi phí sản xuất thực tế và tùy đặc điểm sản xuất của mình mà lựa chọn đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc khối lượng hoàn thành tương đương. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp ở doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ lệ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí vật liệu phụ và cá chi phí chế biến chiếm tỷ trọng không đáng kể. Công thức: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (DCK)

DĐK(VLC) + CVLC QTP + QD

=

x

QD

Trong đó: DĐK và DCK: Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. CVLC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. QTP: Số lượng thành phẩm hoàn thành. QD: Só lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ví dụ 2: Một doanh nghiệp sản xuất, trong tháng sản xuất sản phẩm A có các số liệu sau đây: - Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 8.500.000đ - Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp được: + Chi phí NVLC trực tiếp: 39.500.000đ + Chi phí NCTT: 7.320.000đ + Chi phí sản xuất chung: 10.680.000đ - Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 100 thành phẩm, còn 20 sản phẩm dở dang cuối kỳ. Yêu cầu: đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Lời giải Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp là: =

8.500.000 + 39.500.000 ----------------------------------100 + 20

x

20

=

8.000.000 đ

3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Nội dung: Theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang trong kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm dở người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương. a. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản (1 giai đoạn) Chí phí vật liệu chính trong = DĐK(VLC) + CVLC x QD sản phẩm dở dang cuối kỳ QTP + QD Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến = DĐK(VLP, CB) + CVLP, CB x Q’D trong sản phẩm dở dang cuối kỳ QTP + Q’D Giá trị sản phẩm dở = Chi phí vật liệu chính trong sản + Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến dang cuối kỳ (DCK) phẩm dở dang cuối kỳ (DCK(VLC)) trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (DCK(VLP, CB)) Ví dụ 3: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm B. Trong tháng có số liệu như sau: - Chi phí dở dang đầu kỳ gồm: + Chi phí NVL trực tiếp: 35.000.000đ + Chi phí NCTT: 6.200.000đ + Chi phí sản xuất chung: 9.300.000đ - Chi phí sản xuất trong kỳ tập hợp được: + Chi phí NVL trực tiếp: 165.000.000đ + Chi phí NCTT: 47.800.000đ + Chi phí sản xuất chung: 71.700.000đ Trong tháng hoàn thành 1.600 sản phẩm B, còn lại 400 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 50%, chi phí nguyên vật liệu chính bỏ 1 lần ngay từ đầu của quy trình công nghệ (không có chi phí vật liệu phụ). Yêu cầu: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Lời giải: Tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Q’D = QD x tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm = 400 x 50% = 200 sản phẩm + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: =

35.000.000 + 165.000.000 1.600 + 400

x

400

=

40.000.000 đ

x

200

=

6.000.000 đ

x

200

=

9.000.000 đ

+ Chi phí nhân công trực tiếp: =

6.200.000 + 47.800.000 1.600 + 200

+ Chi phí sản xuất chung: =

9.300.000 + 71.700.000 1.600 + 200

Tổng cộng chi phí dở dang cuối kỳ: = 55.000.000đ - Ưu điểm: Độ chính xác cao. - Nhược điểm: + Khối lượng tính toán nhiều. + Việc đánh giá mức độ hoàn thành trên dây chuyền khá phức tạp. b. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất nhiều giai đoạn. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm dở dang được đánh giá làm 2 phần: Phần giai đoạn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm bước trước chuyển sang và giai đoạn sau được tính cho sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. * Giai đoạn đầu giá trị sản phẩm dở dang được xác định như trường hợp quy trình sản xuất có 1 giai đoạn: + Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dở dang bằng: DĐK(NTP)(n) + (ZNTP)(n-1) (QTP + QD (n) + QH (n))

x

QD(n)

+

DĐK(VLC) (n) + CVLC(n) ( QTP + QD (n) + QH (n))

x

QD(n)

+ Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang bằng: DĐK(NTP)(n) + (ZNTP)( n -1) (QTP + QD (n) + QH (n))

x

QD(n)

+

DĐK(VLP, CB) (n) + CVLP, CB(n) ( QTP + Q’D (n) + Q’H (n))

x

Q’D(n)

* Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được doanh nghiệp sẽ phải bỏ thêm chi phí để sửa chữa; sau quá trình sửa chữa khắc phục, sản phẩm hỏng được chuyển thành sản phẩm. CS: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng CH: Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp và hạch toán như chi phí sản xuất sản phẩm, việc tính chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và tính giá thành sản phẩm hoặc tính cho cá nhân làm hỏng bồi thường là tùy theo quyết định của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được tính vào giá thành sản phẩm (nếu là hỏng trong định mức cho phép) hoặc tính cho cá nhân làm hỏng bồi thường, tính vào chi phí khác,… là tùy theo quyết định của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được tính theo công thức sau: - Trường hợp các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản. Công thức: Giá trị sản phẩm hỏng

=

DĐK(VLC) + C QTP + QH

x

QH

C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp qua nhiều giai đoạn chế biến, đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp khối lượng tương đương, giá trị sản phẩm hỏng được xác định theo mức độ hoàn thành của sản phẩm hỏng: Giai đoạn 1:

Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm hỏng

DĐK(VLC) + C VLC QTP + QD + QH

=

Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến trong sản phẩm hỏng

x

QH

DĐK(VLP, CB) + C VLP, CB QTP + Q’D + Q’H

=

x

Q’H

Giai đoạn sau (I = 2, n) + Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm hỏng bằng: DĐK(NTP)(n) + (ZNTP)(n-1) (QTP + QD (n) + QH (n))

x

QH(n)

+

DĐK(VLC) (n) + CVLC(n) ( QTP + QD (n) + QH (n))

x

QH(n)

+ Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến trong sản phẩm hỏng bằng: DĐK(NTP)(n) + (ZNTP)( n -1) (QTP + QD (n) + QH (n))

x

QH(n)

+

DĐK(VLP, CB) (n) + CVLP, CB(n) ( QTP + Q’D (n) + Q’H (n))

x

Q’H(n)

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Cách tập hợp chi phí sản xuất 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh (phân xưởng, tổ đội,…). Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Căn cứ vào quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí. - Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Phương pháp tập hợp chi phí. 2.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là trong các ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tính giá thành theo hai phương pháp: Phương pháp ghi trực tiếp; phương pháp ghi gián tiếp. - Phương pháp ghi trực tiếp: + Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ liên quan duy nhất đến một đối tượng tập hợp chi phí.

+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết chuyển toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí sản xuất. - Phương pháp ghi gián tiếp: + Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan ít nhất hai đối tượng chịu chi phí. + Nội dung: Xác định tổng chi phí sản xuất cần phân bổ; lựa chọn tiêu thức phân bổ; xác định chi phí sản xuất phana bổ cho từng đối tượng. Công thức: Ci = C x Ti T Trong đó: C: Tổng chi phí nguyên vật liệu. T: Tổng tiêu thức phân bổ. Ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i. Ci: Chi phí nguyên liệu phân bổ cho đối tượng i. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. - Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Nôi dung: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên Có: - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho. - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có). - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154). - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho snar xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán định khoản: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho, kế toán căn cứ các chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng,…), định khoản: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng thanh toán) Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), kế toán định khoản: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng giá thanh toán) - Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho: + Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán: (ghi số âm) Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. + Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. - Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng, ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. b. Kế toán chi phí nhân công: Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền công nhân sản xuất trực tiếp hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ, gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Nội dung: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trong kỳ. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 622 cuối kỳ không cá số dư, và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Căn cư bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334- Phải trả người lao động. - Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335- Chi phí phải trả. - Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389) - Cuối kỳ, tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường) Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. c. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như: vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng của phân xưởng,… - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay,… - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tấ cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại,… - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể như trên: chi phí tiếp khách, hội nghị,… Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức thích hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số giờ công lao động trực tiếp,… * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” Nội dung: Phản ánh những chi phí quản lý phục vụ cho quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ, đội sản xuất. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Ghi các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 627 không có số dư cuối kỳ, chi tiết có 6 tài khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 6272: Chi phí vật liệu, TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất, TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6278: Các chi phí khác bằng tiền. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Tập hợp chi phí nhân viên: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi: Nợ TK 627(1)- Chi phí sản xuất chung Có TK 334- Phải trả người lao động Có TK 338- Phải trả phải nộp khác. - Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:

Nợ TK 627(2)- Chi phí sản xuất chung Có TK 152- Nguyên vật liệu - Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 627(3)- Chi phí sản xuất chung Có TK 153- Công cụ, dụng cụ Có TK 142, 242- Chi phí trích trước. - Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627(4)- Chi phí sản xuất chung Có TK 214- Hao mòn tài sản cố định.

- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc và tài liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627(7)- Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 141, 331… - Tập hợp chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng…) và các tài liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627(87)- Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 141 - Cuối kỳ sau khi chi phí sản xuất chung đã tập hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. * Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau: - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung. - Tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627- Chi phí sản xuất chung Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 627- Chi phí sản xuất chung d. Kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành. * Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, lao vụ, dịch vụ, và được chi tiết chi từng đối tượng chịu chi phí. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến. Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí. - Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. - Giá thành thực tế của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành. Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành. Để tính giá thành sản phẩm, áp dụng theo công thức: Giá thành sản phẩm = Chi phí dở dang ĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang CK * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627- Chi phí sản xuất chung - Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ vào tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các tìa liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 138, 152, 334, 811… Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất vẫn được tập hợp trên các tài khoản: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627: Chi phí sản xuất chung, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. * TK 631 “Giá thành sản xuất” Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cầu tài khoản: Bên Nợ: - Chi phí dở dang đầu kỳ (kết chuyển từ TK 154). - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí (phế liệu thu hồi, hỏng…). - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ. TK 631 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: - Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường) Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường) Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (nếu có) Có TK 627- Chi phí sản xuất chung. - Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi Nợ TK 138, 611, 811… Có TK 631- Giá thành sản xuất - Cuối kỳ kết chuyển sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 631- Giá thành sản xuất - Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thànhh, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 631- Giá thành sản xuất

Cách tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ áp dụng thích hợp với nhũng doanh nghiệp có quy trình công nghệ ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. - Sản phẩm được coi là sản phẩm phụ là những sản phẩm: + Không nằm trong danh mục của sản phẩm chính. + Không phải mục đích của sản xuất. + Tỷ trọng về khối lượng và giá trị sản phẩm phụ phải chiếm tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính (< 10%). - Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này là toàn bộ quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành. Trên cơ sở chi phí đã tập hợp được, kế toán loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ tính tính theo quy ước để tính giá thành sản phẩm chính. - Chi phí sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí kế hoạch hoặc giá kế hoạch, giá bán thực tế hay giá tạm tính: ZTT = DDK + C – DCK – CP

ZTT z đơn vị TP =-------------QTP - Chi phí sản phẩm phụ được tính riêng cho từng khoản mục bằng cách lấy tỷ trọng của sản phẩm phụ trong tổng số chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ nhân với chi phí sản xuất của từng khoản mục tương ứng: Tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ

=

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất thực tế

Ví dụ : Tại một DN sản xuất đường có tài liệu sau: (ĐVT : nghìn đồng) - Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp được: + Chi phí NVLTT : 160.000 + Chi phí NCTT : 30.000 + Chi phí SXC : 20.000 - Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng 20.000, giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 30.000 (tính theo Chi phí NVLTT). - Kết quả sản xuất nhập kho 400 tấn đường và thu được 10 tấn rỉ đường, giá thành của rỉ đường là 200/tấn. Yêu cầu: lập bảng tính giá thành sản phẩm chính. Lời giải: Chi phí sản xuất phụ = 10 x 200 = 2000 Chi phí sản xuất thực tế = 20.000 + (160.000 + 30.000 + 20.000) – 30.000 = 200.000 2000 Tỷ trọng chi phí SX SP phụ = ---------------- x 100% = 1% 200.000 Bảng tính giá thành thành phẩm chính, số lượng: 400 tấn (ĐVT : nghìn đồng) ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Gía trị dở dang đầu kỳ 20.000 20.000

Chi phí phát sinh trong kỳ 160.000 30.000 20.000 210.000

Giá trị dở dang cuối kỳ 30.000 30.000

Chi phí sản xuất s phẩm phụ 1.500 300 200 2.000

Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước Cách tính giá thành sản phẩm phân bước Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau, bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau * Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm bước trước (phương pháp kết chuyển tuần tự). Cách tính giá:

Để tính GTSP ở giai đoạn cuối cùng phải xác định giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trước đó và chi phí của bán thành phẩm trước chuyển sang cùng các chi phí của giai đoạn sau, cứ tính tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng thì tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.

Hình 1: Tính giá thành sản phẩm phân bước có tính nửa thành phẩm bước trước. Theo hình 1, trình tự tính giá nửa thành phẩm và giá thành thành phẩm được thực hiện như sau: + Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính được giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở GDD1 đã hoàn thành theo công thức sau: ZNTP(1) = DDK(1) + C(1) – DCK(1) ZNTP(1) Z đơn vị NTP (1) = ----------------------QTP(1) + Nửa thành phẩm của GDD1 nếu nhập kho: Nợ TK 155 Có TK 154 (GĐ1) + Xuất kho cho GĐ 2 để tiếp tục sản xuất: Nợ TK 154 ( GĐ2) Có TK 155 + Trường hợp chuyển bán thẳng không qua kho: Nợ TK 157 Nợ TK 632 Có TK 154 ( GĐ1) + Nếu chuyển từ GĐ 1 sang GĐ 2 không qua kho: Nợ TK 154 (GĐ2) Có TK 154 ( GĐ1) + Cứ tiếp tục cho đến giai đoạn cuối cùng: ZTP(n) = ZNTP(n-1) + DDK(n) + C(n) – DCK(n) ZNTP(n) Z đơn vị NTP (n) = ----------------------QTP(n) Ví dụ 5: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A qua 2 giai đoạn chế biến liên tục, trong tháng 6/N có tài liệu sau ( ĐVT : nghìn đồng ):

- Chi phí NVLTT : 15.000 - Chi phí NCTT: 8.000 - Chi phí SXC: 6.800 Chi phí sản xuất trong 6 tháng được tập hợp như sau:

Khoản mục chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Giai đoạn 1 185.000 24.400 47.200 256.600

Giai đoạn 2 37.800 39.760 77.560

Kết quả sản xuất trong tháng: Giai đoạn 1: hoàn thành 150 nửa thành phẩm, còn lại 50 SP làm dở với mức độ hoàn thành 60%. Giai đoạn 2: nhận 150 nửa thành phẩm GĐ 1 chuyển sang tiếp tục chế biến, cuối tháng hoàn thành 130 thành phẩm A, còn lại 20 sản phẩm mới có mức độ hoàn thành 50%. Yêu cầu: Tính giá thành của sản phẩm. Lời giải: GĐ 1: Chi phí dở dang cuối kỳ:

Chi phí NVLTT

=

15.000 + 185.000 150 + 50

Chi phí NCTT

=

8.000 + 24.400 150 + 50x60%

x 50

=

x 50 x 60%

50.000 =

5.400

6.800 + 47.200 x 50 x 60% = 150 + 50 x 60% Bảng tính giá thành nửa thành phẩm ( G Đ 1) số lượng : 150 NTP(A) Tháng 6/N Chi phí SXC

=

9.000

ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Giá trị dở dang Chi phí phát sinh Giá trị dở dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 15.000 185.000 50.000 8.000 24.400 5.400 6.800 47.200 9.000 29.800 256.600 64.400

Tổng giá thành NTP 150.000 27.000 45.000 222.000

Giá thành đơn vị NTP 1000 180 300 1.480

GĐ 2: chi phí dở dang cuối kỳ: Chi phí NVLTT =

150.000 130 + 20

x

20

+

0+0 130 + 20

x

20

Chi phí NCTT =

27.000 130 + 20

x

20

+

0 + 37.800 x 130 + 20 x 50%

10

=

Chi phí SXC =

45.000 130 + 20

x

20

+

0 + 39.760 x 130 + 20 x 50%

10

=

=

6.300

8.840

20.000

Bảng tính giá thành thành phẩm A (G Đ2) số lượng : 130 NTP(A) Tháng 6/N ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Gía thành NTP (GĐ1) 150.000 27.000 45.000 222.000

Giá trị dở dang đầu Chi phí phát sinh Giá trị dở dang cuối kỳ trong kỳ kỳ 0 20.000 37.800 6.300 39.760 8.840 77.560 35.140

Bảng tính giá thành nửa thành phẩm( GĐ1) số lượng : 150 NTP (A) Tháng 6/N ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Giá trị dở dang đầu kỳ 15.000 8.000 6.800 29.800

Chi phí phát sinh trong kỳ 185.000 24.400 47.200 256.600

Giá trị dở dang cuối kỳ 50.000 5.400 9.000 64.400

Tổng giá thành NTP 150.000 27.000 45.000 222.000

Giá thành đơn vị NTP 1000 180 300 1.480

GĐ 2: chi phí dở dang cuối kỳ: =

150.000 130 + 20

x

20

+

Chi phí NCTT =

27.000 130 + 20

x

20

Chi phí SXC =

45.000 130 + 20

x

20

Chi phí NVLTT

0+0 130 + 20

x

20

=

20.000

+

0 + 37.800 x 130 + 20 x 50%

10

=

6.300

+

0 + 39.760 x 130 + 20 x 50%

10

=

8.840

Bảng tính giá thành thành phẩm A (G Đ2) số lượng : 130 NTP(A) Tháng 6/N ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Gía thành Chi phí NTP (GĐ1) Chi phí NVLTT 150.000 Chi phí NCTT 27.000 Chi phí SXC 45.000 Tổng cộng 222.000

Giá trị dở Chi phí phát Giá trị dở dang Tổng giá thành Giá thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ NTP đơn vị NTP 0 20.000 130.000 1000 37.800 6.300 58.500 450 39.760 8.840 75.920 584 77.560 35.140 264.420 2.034

* Phương pháp tính GTSP phân bước không tính nửa thành phẩm bước trước ( phương pháp kết chuyển song song)

Nội dung: trong phương pháp này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, do đó người ta chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất ở giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí các giai đoạn trong thành phẩm sẽ tính giá thành thành phẩm. Công thức: DDk(i) + C(i) Chi phí sản xuất giai đoạn i = ----------------------- x QTP(n) QTP (i) + QD(i) Trong đó: DDk(i) : giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i C(i) : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ giai đoạn i QTP (i): số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i QD(i) : số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i QTP(n) : số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn n

Ví dụ 6: Theo số liệu ví dụ 5: Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm: Chi phí NVLTT

=

150.000 + 185.000 150 + 50

x

130

= 130.000

Chi phí NCTT

=

8.000 + 24.400 150 + 50 + 60%

x

130

= 23.400

Chi phí SXC

=

6.800 + 47.200 150 + 50 + 60%

x

130

= 39.000

Chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm:

Chi phí NVLTT Chi phí NCTT

= = 0 + 37.800

= x

130

0 = 31.500

130 + 20 + 50% Chi phí SXC

=

0 + 39.760 130 + 20 + 50%

x

130

= 36.920

Bảng tính giá thành thành phẩm A số lượng : 130 TP (A) Tháng 6/N ĐVT : nghìn đồng

Khoản mục Chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Tổng giá thành GĐ 1 GĐ 2 130.000 130.000 23.400 35.100 58.500 39.000 36.920 75.920 192.400 72.020 264.420

Giá thành đơn vị 1000 450 584 2.034

Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm TÀI LIỆU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất. a. Khái niệm chi phí sản xuất: - Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. - Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: - Chi tiêu là sự giảm đi thuần túy các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. - Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về số lượng và thời điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua, nguyên vật liệu chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). b. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại, có tính chất, công dụng kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau; trong công tác quản lý và trong công tác tập hợp chi phí sản xuất, phải tập hợp từng chi phí riêng biệt, vì vậy cần phân loại theo các tiêu thức khác nhau. - Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trực tiếp để chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trên lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vị phân xưởng, tổ, đội như: . Chi phí nhân viên phân xưởng, . Chi phí nguyên vật liệu, . Chi phí công cụ, dụng cụ,

. Chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, nhà xưởng, . Chi phí dịch vụ mua ngoài, . Chi phí bằng tiền khác. - Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích trên lương tính vào chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. * Tác dụng: + Làm cơ sở để lập bẳng thuyết minh báo cáo tài chính. + Làm căn cứ để lập dự toán chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất: + Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. + Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận: + Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi sản phẩm được tiêu thụ. - Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí: + Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí. + Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Xem thêm: Cách tập hợp chi phí sản xuất c. Giá thành sản phẩm: - Khái niệm: + Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. + Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân loại giá thành sản phẩm: + Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do phòng kế toán lập. Giá thành kế hoạch

=

Tổng chi phí sản xuất kế hoạch Tổng sản lượng kế hoạch

Giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải đạt được và nó là căn cứ giúp cho việc tổ chức công tác phân tích tình hình thực hiện công tác giá thành.

+ Giá thành định mức: là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Dựa và định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm người ta có thể dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch giá thành. Tác dụng của giá thành định mức là căn cứ để thực hiện tiết kiệm trong sử dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiêp. + Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế được xác định. Căn cứ để tính giá thành thực tế là chi phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng thực tế hoàn thành. Tác dụng: + Làm căn cứ để xác định kết quả thực tế. + Là một trong những căn cứ để phân tích tình hình thực tế kế hoạch. Xem thêm: Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp sản xuất d. Sự giống và khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành: - Giống nhau: đều là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động hóa trong quá trình sản xuất. - Khác nhau: + Về thời gian: chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm gắn với thời hạn hoàn thành sản phẩm. + Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành. + Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này. + Mối quan hệ chi phí và giá thành sản phẩm: Chi phí là cơ sở để tính giá thành. Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có được khối lượng hoàn thành. Tổng giá thành = Chi phí dở dang + sản phẩm đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh - Chi phí dở dang trong kỳ cuối kỳ

2. Ý nghĩa kế toán giá thành sản phẩm. - Kế toán giá thành xác định đầy đủ, chính xác các loại chi phí, từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở để xác định giá bán. - Kế toán giá thành góp phần quản lý một cách chặt chẽ, nhằm tiết kiệm được vật tư, nhân công, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý. - Tổ chức hạch toán các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một các đầy đủ và chính xác.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức Tính giá thành theo phương pháp định mức - Điều kiện áp dụng:

+ DN có quy trình sản xuất ổn định + DN đã xây dựng và quản lý được định mức. + Trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán viên tương đối vững. - Nội dung của phương pháp: + Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất chung để xác định giá thành định mức. + Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số thoát ly so với ddihj mức. - Công thức xác định:

Giá thành thực tế

=

Giá thành định mức

+ -

- Nguyên nhân thay đổi định mức: + Do trang thiết bị sản xuất hiện đại + Trình độ tay nghề của công nhân tăng lên + Trình độ tổ chức quản lý sản xuất tăng lên.

Chênh lệch do thay đổi định mức

+ -

Chênh lệch do thoát ly định mức

Related Documents

Ke Toan Gia Tha.doc
November 2019 30
Ke Toan
November 2019 21
Ly Thuyet Ke Toan
May 2020 10
Chuan Muc Ke Toan
June 2020 9
Ke Toan May 1_linhtq
July 2020 9
Tai Chinh Ke Toan
October 2019 25

More Documents from ""

Ke Toan Gia Tha.doc
November 2019 30
Tonghopkt.doc
November 2019 27
Do_an_phonghoc.doc
November 2019 16
December 2019 15