Huớng dẫn sử dụng GordianKnot 0.35 Sơ lược về GordianKnot GordianKnot(GK) là bộ công cụ hoàn toàn miễn phí dùng để chuyển DVD thành MPEG-4 tích hợp rất nhiều tiện ích xuất sắc.Hiện nay GordianKnot đã ngừng phát triển và dừng lại ở phiên bản 0.35.Thay vào đó những người phát triển GordianKnot đã tập trung hoàn thiện AutoGordianKnot(AGK) ,một bản GK tự động tính toán một số chu trình nhất định so với bản gốc nhằm giảm bớt công việc cho người có nhu cầu encode.Mặc dù vậy ,GK vẫn hấp dẫn người sử dụng vì khả năng giúp họ can thiệp khá sâu vào các thiết lập để thu được file MPEG-4 cuối cùng hợp ý mình nhất. Với bài viết này ,tác giả hy vọng đem đến cho những người chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo GK một số thông tin hữu ích về công cụ này. Link download cần thiết cho GordianKnot: 1.GordianKnot Rippack 0.35 pack2 http://prdownloads.sourceforge.net/gordianknot/GordianKnot.RipPack.0.35.0.Setup. 2.exe?download 2.GordianKnot Codecpack 1.9 http://prdownloads.sourceforge.net/gordianknot/Gordian.Knot.Codec.Pack.1.9.Setup .exe?download Sau khi tải đầy đủ hai gói phần mềm trên ,cài đặt theo đúng thứ tự (rippack trước ,codecpack sau). Cài đặt mặc định sẽ sử dụng các codec DivX5.2.1 ,XviD 1.0.3 ,DivX3.11 Alpha.Nếu muốn sử dụng codec x264 ,cần phải tải chúng về và cài đặt sau. Khi cài đặt hoàn thành ,chọn Start/All program/Gordian Knot/Apps và kích hoạt Nandub ,VirtualDubMod cho hai chương trình này chạy lần đầu ,config cho chúng nếu muốn. Về bản chất ,GK là tập hợp của một loạt những phần mềm miễn phí có khả năng xử lý tốt quá trình chuyển DVD thành MPEG-4 từ đầu đến cuối.Những phần mềm được tích hợp trong GK gồm có: -BeSweet:chuyển đổi định dạng âm thanh -ChapterXtractor:tạo chapter list -DGIndex:tạo d2v -DVDDecrypter:Rip DVD vào ổ cứng -NanDub:ghép tiếng và hình -VirtualDubMod:encode -VobSub:xử lý phụ đề -Vstrip:Một cách khác để Rip DVD vào ổ cứng Riêng bản thân GK có tác dụng lưu giữ các setting cho tất cả các chương trình trên và tự động tạo Avísynth script mà không cần phải gõ một ký tự nào. Mỗi công cụ này đều có thể hoạt động độc lập với những tính năng riêng của chúng ,GK có tác dụng là một GUI (graphic User Interface) quản lý tất cả các phần mềm trên GK hỗ trợ các codec -DivX ;-) -DivX -XviD -x264
Chọn tab Option ,trong phần này có một khu vực cho phép cài đặt thông số của các codec.Hãy cài đặt tất cả các codec lần đầu tiên trước khi sử dụng.
Trong suốt quá trình xử lý DVD ,không được đóng GK. Nguồn xử lý của GK. Là tất cả các loại DVD movie nói chung hiện nay ,tốt nhất ,nên dùng những DVD movie không bị lỗi vấp đĩa.GK sẽ rip tất cả những phần cần thiết(do người dùng chọn lựa) của DVD vào ổ cứng và như vậy điều đầu tiên cần để ý đến khi bắt đầu một phiên convert là dung lượng ổ cứng.Dung lượng ổ cứng phải đủ cho tập tin từ đĩa DVD (có thể lên tới khoảng 9 GB) + dung lượng số kênh âm thanh (AC3+DTS) sẽ chọn +dung lượng kênh âm thanh sẽ được convert nếu có (MP3, OGG) + ít nhất 2 lần so với dung lượng file dự định xuất ra.Tóm lại tốt nhất là dành riêng một phân vùng có dung lượng càng lớn càng tốt cho việc convert.
Các bước cụ thể để convert DVD thành chuẩn MPEG-4 với GordianKnot. Đầu tiên ,trên cửa sổ chính của GK ,chọn tab Bitrate ,trong phần Codec ,chọn codec dự định sẽ sử dụng (trước tiên phải config cho nó như phần trên đã nói) 1.Rip DVD movie Đưa DVD movie cần convert vào ổ DVD. Chọn DVDDecrypter để Rip (cũng có thể dùng vStrip)
Chọn Tools/setting trong DVDDecrypter Đánh dấu Chapter Information-OGG trong IFO mode tab Chọn Mode/IFO Cuối cùng chọn Decrypt để bắt đầu rip.Nên sử dụng một thư mục riêng để lưu những file rip từ DVD. (xem thêm để hiểu rõ về cách sử dụng DVDDecrypter ) 2.Tạo d2v và tách âm thanh từ file VOB Sau khi quá trình rip hoàn thành ,chọn DGIndex trong phần prepare the VOBs.
Cửa sổ của DGIndex xuất hiện ,nhấn F2 ,tìm đến thư mục chứa những file vừa được rip ,chọn tất cả chúng(thường là những file có đuôi mở rộng là VOB).chọn OK.Bây giờ DGIndex cho sẽ cho phép preview toàn bộ phần video. Nhấn F5 để xem thử một đoạn. Trong quá trình preview ,để ý tới những dữ liệu được cung cấp ở bên phải khung hình. Ghi nhớ các thông số sẽ hiện ra dưới đây trong phần Video: -Aspect Ratio (AR): Tỷ lệ giữa chiều ngang và dọc của khung hình. -Frame Size : kích thước của khung hình -Profile :Profile của file MPEG-2 -Video Type :PAL ,NTSC hay FILM (hệ thống phát).Nếu video type là FILM ,sẽ có một dòng hiện số phần trăm của frame. -Frame Rate :Số khung hình trên giây (fps) -Frame Type :Loại video phát :Interlace hay Progressive. -Frame Struct :Cấu trúc frame -Field order :thứ tự field (của Interlace) Phần Audio và Status không cần quan tâm. Nhìn sang video đang chạy.Nếu thấy hình phát ra có răng cưa ở mép tất cả các vật thể chuyển động ,video này thuộc dạng Interlace và đã gặp phải hiện tượng artifact. Dừng việc preview lại ,trên thanh công cụ của DGIndex ,chọn Video/Field Operations.Việc cần phải làm là quyết định xem nên sử dụng None hay Forced Film. Áp dụng các thông số ở trên cộng vào bảng sau đây theo từng trường hợp cụ thể: Video Type Frame Type Artifact Field Operation ---------------+-------------------+-------------+-------------------Progressive None PAL Interlace
Có None Không None --------------+-------------------+-------------+------------------Progressive Forced Film NTSC Interlace Có None Không Forced Film ---------------+-------------------+-------------+------------------Progressive Forced Film FILM>95% Interlace Có None Không Forced Film Đối với những video artifact ,sẽ cần có một bước nữa để loại bỏ hiện tượng này.Việc này sẽ được thực hiện ở những phần sau.
Cuối cùng nhấn phím F4 để bắt đầu quá tạo file .d2v và tách các kênh âm thanh ra khỏi file VOB. 3.Chuẩn bị phụ đề ,chapter. Trên cửa sổ chính của GK ,chọn tab Subtitles/Chapter
Đối với phụ đề: A.Vobsub Configure để rip phụ đề. Các tính năng khác. Tất cả hướng dẫn cụ thể ,xem thêm phần hướng dẫn VobSub để hiểu rõ. B.SRT subtitles Nếu có phụ đề dạng .srt (text sub) ,có thể mux thẳng vào file MPEG-4 nếu định dạng xuất ra là .OGM hay .MKV (.AVI không cho phép trong GK) Đối với chapter: Chọn Load ,tìm đến thư mục lưu những file VOB đã được rip ,nếu đã tùy chọn DVDdecrypter như phần 1 hướng dẫn ,ta sẽ thu được một file text có dạng VTS_01 Chapter Information – OGG ,chọn file đó.Đánh dấu Add Chapter Info to Video. Chapter cũng chỉ có thể được mux cnotainer sử dụng là .OGM hay .MKV 4.Tính toán bitrate cho file MPEG-4. Trên cửa sổ chính của GK ,chọn tab Bitrate. Chọn loại container sẽ sử dụng.
Dùng nút Open ở góc trái để mở file d2v vừa tạo được ở bước 2.
Một
cửa sổ preview hiện ra ,bỏ qua nó (không đóng lại ,chỉ để nguyên như vậy) và quay trở lại cửa sổ chính của GK. Chọn dung dung lượng đĩa CD sẽ dùng để ghi file MPEG-4 được tạo ra.Bình thường ,một đĩa CD có thể lưu 700MB ,nếu có khả năng overburn thì tùy theo từng trường hợp để set dung lượng CD cho hợp lý. Chọn các kênh audio sẽ sử dụng.Chọn bitrate dự định của file audio.Nếu có ý định mux một file audio khác ,chọn select và tìm đường dẫn tới file đó. Ngoài ra ,nếu cần tích hợp thêm file lên cùng một đĩa với file MPEG-4 mới (ví dụ như file phụ đề của VobSub) ,có thể chọn thêm phần Add.
GK có chức năng tự động tính toán xem mỗi file audio mux chung với video sẽ chiếm thêm bao nhiêu dung lượng. Mỗi loại container có một cách kết hợp audio và video khác nhau và do đó dung lượng cần thêm cho mỗi loại container là khác nhau.Tự mình tìm hiểu ,bạn sẽ thấy container nào đáng dùng nhất cho mình. Riêng đối với codec XviD ,không cần đánh dấu Calculate Frame-Overhead.Sẽ tiết kiệm thêm dung lượng. Ngoài dung lượng dành cho audio ,phần cộng thêm ,tất cả phần còn trống của đĩa CD (được set ở trên) sẽ dùng để lưu phần video.GK sẽ dựa trên phần dung lượng đó để tính toán bitrate cuối cùng của video. Một bitrate hợp lý cho ASP codec đối với 1CD là vào khoảng trên 700 tới dưới 1000 kbit/s.Nếu bitrate thấp hơn ,có lẽ cần tăng nó lên bằng cách thêm số CD dành cho film hoặc nâng cấp lên ổ ghi DVD.Nếu bitrate cao trên 1000 (xa xỉ đối với 1CD) ,có lẽ sẽ tốt hơn nếu bạn tìm cách tăng chất lượng của audio lên một chút và giảm bitrate video xuống mức làm cho chất lượng của video và audio cân bằng với nhau hơn.
Lưu ý ,với 1CD ,không nên dữ nguyên kênh audio là AC3 hay DTS ,với chỉ 700MB (hay hơn một chút) ,sẽ là không hợp lý nếu mất tới xấp xỉ 300MB (thậm chí lớn hơn) cho 1 kênh âm thanh. Với AVC codec (ở đây là x264) ,bitrate có thể thấp hơn nhiều trong khi chất lượng thu được là tương đương so với ASP codec.Mặc dù vậy ,GK-vì một vài lý do-có lẽ không thích hợp với việc encode toàn diện loại codec này. 5.Chọn độ phân giải hợp lý cho file video xuất ra. Độ phân giải cao không đồng nghĩa với một hình ảnh tốt ,đặc biệt là ở bitrate thấp.Việc chọn độ phân giải phù hợp tương ứng với kích thước mong muốn của file video là rất quan trọng đối với chất lượng thu được. Trong cửa sổ chính của GK ,chọn tab Resolution. Input resolution:nhập thông số thu được ở bước 2 Input Pixel Aspect Ratio:chọn tỷ lệ dàixrộng của pixel.Nhìn sang cửa sổ preview để lựa chọn PAR hợp lý nhất (thường là giống với thông số ở bước 2). Crop:cắt bớt phần thừa của khung hình.Tùy chọn này phát sinh khi những movie màn ảnh rộng luôn kèm theo hai dải đen để có thể phát trên hệ thống TV không phải màn ảnh rộng.Trong vệc encode MPEG-4 ,hai dải đen đó là không cần thiết và chúng nên bị cắt đi. Crop có thể tiến hành bằng tay (chọn Pixel) hay tự động (chọn Auto Crop)
Độ phân giải của file MPEG-4 thu được có thể điều chỉnh bằng 2 cách.Hoặc kéo thanh trượt để chọn ,hoặc sử dụng 2 nút mũi tên.Trước khi điều chỉnh độ phân giải ,để an toàn ,nên chọn W-modul và H-modul là 16 ,như vậy ,file MPEG-4 sẽ đảm bảo tương thích cả trên các thiết bị phát MPEG-4.Nếu các modul nhỏ hơn.Việc giải mã sẽ gặp khó khăn hơn ,mặt khác không phải codec nào cũng hỗ trợ các modul nhỏ. Việc điều chỉnh độ phân giải sẽ có tác động tới Aspect Ratio (AR) ,Aspect Error (AE) , W-zoom ,H-zoom ,Bits/(pixel*Frame) ,Compressibility. Aspect Ratio:Thể hiện tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều cao của khung hình. Aspect Error:Thông số này sẽ cung cấp sự sai lệch giữa tỷ lệ khung hình gốc và tỷ lệ khung hình mới khi chọn từng độ phân giải khác nhau.Tốt nhất ,sai số nên càng thấp càng tốt và không nên vượt quá 3%. W-zoom ,H-zoom:là tỷ lệ phần trăm giữa chiều rộng và chiều cao mới so với chiều rộng và chiều cao gốc.Về cơ bản ,càng gần 100% càng tốt và không nên vượt quá 100%. Bits/(pixel*Frame) .Đây là thông số cho biết một pixel có thể được được encode với số lượng bit là bao nhiêu.Như vậy ,tất nhiên giá trị càng cao càng tốt.Mặc dù vậy ,với
việc encode từ DVD thành 1 hay 2 CD MPEG-4 ,chỉ có thể thu được một tỷ lệ vừa phải.Bits/(pixel*Frame) hợp lý cho 1CD MPEG-4 là khoảng 0.16 tới 0.2.Nếu encode với 2CD ,tốt nhất là nên đạt được tỷ lệ khoảng trên 0.26.Cần nhớ rằng:giảm độ lớn của khung hình sẽ làm tăng chất lượng của pixel-qua đó tăng chất lượng frame ,nhưng mặt khác cũng cần nhớ:độ phân giải quá nhỏ sẽ không bao giờ thu được một file video tốt. Compressibility (xem cách tiến hành test ở phần 6).Nếu đã tiến hành comp check ,ở phần dưới cùng của cửa sổ sẽ có những thông số có dạng “xxx % of xxx compressibility test “.Hãy chú ý vào ô thứ nhất.Đây là thông số thể hiện trong thực tế ,file video gốc được nén như thế nào ,và sai số thực tế so với Bits/(pixel*Frame) tính toán ở trên là bao nhiêu.Theo kinh nghiệm sử dụng ,giá trị từ trên 50 cho tới dưới 80% sẽ thu được file video ưng ý nhất về chất lượng.Không nên giảm độ phân giải tới mức thu được giá trị trên 80%.Tuy nhiên thật không may quá trình tính toán này không hoàn toàn tương thích với các codec mới ,và nếu bạn sử dụng các codec không tích hợp trong pack đi kèm của GK ,tốt nhất không cần trải qua bước test này. 6.Tạo đoạn mã Avisynth cho VirtualDubMod. Khi dùng nút Open ở góc trái để mở file d2v vừa tạo được ở bước 2 ,một cửa sổ preview hiện ra ,nếu có ý định encode credit với thiết lập khác so với thiết lập ở movie chính ,di chuyển thanh trượt tới điểm đầu tiên của phần credit ,sau đó chọn Set Credits Start(nếu set credits start và sử dụng DivX codec ,có thể thu được 2 file .avs một cho movie ,một cho credit). Chọn Save&Encode Một cửa sổ mới xuất hiện Resizing. Chọn Select Output Resolution để toàn quyền quyết định độ phân giải của file MPEG-4 sẽ encode. Resize Filter. Tùy người sử dụng chọn lựa filter thích hợp với sở thích của mình.Có lẽ với bitrate thấp ,tốt nhất chọn Neutral Bicubic ,với bitrate cao ,chọn Sharp Bicubic hay Lanczos(sharp) Noise Filter. Bộ lọc đưa thêm độ nhiễu vào video ,thích hợp với video bitrate cực thấp.Nếu video sử dụng bitrate cao ,nên bỏ qua nó. Field Operations
Đây là những bộ lọc dùng để xử lý video interlace bị artifact đã nói ở trên.Có thể chọn một trong các bộ lọc deỉnterlace ,tùy theo ý thích. Subtitles Đưa phụ đề thành một phần tín hiệu video ,có nghĩa phụ đề sẽ dính cứng vào file MPEG-4 xuất ra và không thể tắt nó đi được.thích hợp cho những thiết bị chơi MPEG4 không hỗ trợ chọn phụ đề. Extra Không thiết thực với quá trình của chúng ta ,hãy bỏ qua nó. Trim Tùy theo codec sẽ có các tùy chọn để cắt phần credit ra khỏi movie chính. Compressibility Check Nếu muốn đạt được độ chính xác cao hơn trong việc tính tóan độ phân giải tối ưu ,có thể sử dụng phần này.Chọn Use ,đặt phần trăm sử dụng để kiểm tra là 5 ,chọn setting cho codec giống hệt như khi encode thật sự ,nhấn Now để tiến hành test. Comp Check chỉ thực sự hiển thị chính xác những gì nó muốn thể hiện nếu bạn sử dụng codec đi kèm trong các gói pack (DivX 5.2.1 ,XviD 1.0.3 …) nếu đang sử dụng codec mới hơn (bởi vì các codec đó là phiên bản cũ và hiện tại đã có những phiên bản mới hơn thay thế) ,rất có thể quá trình comp check sẽ không mang lại hiệu quả gì. Kết thúc công việc bằng cách chọn save ,tìm đường dẫn đến nơi muốn lưu file .avs. 7.Tạo Job và encode Chuyển tới tab Encode. Chọn Add. Chọn tab Audio GK chấp nhận 2 kênh âm thanh trong một file MPEG-4 ,vài vậy sẽ có hai tab audio.Tìm đường dẫn tới file audio được demux từ bước 2 (thường là AC3 hay DTS)
Để ý ở đuôi của file âm thanh nhập và có giá trị DELAY ,đó là thời gian lệch của video và audio.Để đồng bộ hóa thời gian lệc này ,cần set delay.Bình thường thì GK sẽ tự động set DELAY với giá trị ghi trên tên file audio. Đánh dấu chọn Final Mux. Ở phía bên phải ,chọn định dạng âm thanh sẽ encode ,ở phần bên trái là các profile cho chúng.Nếu biết các dòng lệnh tùy biến dành cho Azid và LAME ,bạn có thể sử dụng chúng. Đánh dấu Re-Calculate Video Bitrate. Đánh dấu Delete Wave. Phần audio 2 cũng làm tương tự như audio 1
(nếu sử dụng 2 kênh âm thanh) Không chọn Add Audio-Job to Encoding Queue (no Video!) . Chọn tab Video. GK đã nhập sẵn file .avs tạo từ bước 6. Config lại các pass và credit nếu cần. Chọn Add Job to Encoding Queue và tiến hành encode. Quá trình encode sẽ diễn ra trong khoảng thời gian dài hay ngắn hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng xử lý của CPU và các tác vụ thực hiện song song với nó.Nếu để máy chỉ để encode và có ý định bỏ đi đâu đó ,đánh dấu vào Shut Down Windows when done.
© by denise