Bien Dich Tieng Anh.docx

  • Uploaded by: Pham Minh Ngoc
  • 0
  • 0
  • October 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Bien Dich Tieng Anh.docx as PDF for free.

More details

  • Words: 5,936
  • Pages: 16
BÀI 1: KHÁI NIỆM BIÊN DỊCH A. PHẦN LÝ THUYẾT 1. Khái niệm biên dịch * Khái niệm: Translation is the replaement of a representation of a text in one language by as equivalent text in a second language. (Biên dịch là sự thay thế một thông điệp bằng chữ ở ngôn ngữ này bằng một thông điệp tương đương ở một ngôn ngữ khác) * Một số thuật ngữ thường dùng - Source language: ngôn ngữ nguồn - Targer language: ngôn ngữ đích/mục tiêu * Phân biệt biên dịch – phiên dịch Biên dịch (translation)

Phiên dịch (interpretation)

The source language text can be reviewed or The source language text cannot be reviewed replayed or replayed The target language is produced under less The target language is produced under more time pressure with more chance for time pressure with little chance for correction and revision correction and revision

2. Phân loại biên dịch a) Dịch phi thương mại (non-commercial translation) - Bài tập ngôn ngữ (language exercise) - Tài liệu hướng dẫn (instructional materials) - Dịch giải trí (translation for pleasure) b) Dịch thuật chuyên ngành (Profesional translation) - Văn học dịch (literary translation) - Dịch sách khoa học kỹ thuật (scientic and technical books) - Dịch phim – kịch (drama-screen translation) - Dịch tài liệu thông tin ( informatory translation)

3. Các kỹ năng, năng lực và phẩm chất cần thiết của một biên dịch viên a) Kỹ năng - Nghiên cứu văn bản (researching skills) - Kỹ năng máy tính (computer skills) b) Năng lực - Hiểu biết về văn hóa (cultural knowledge). Ex: Boxing day – ngày tặng quà - Hiểu biết về chủ đề đang dịch (subject knowledge) c) Phẩm chất - Hành vi đạo đức (Ethical behavior): dịch chính xác, không thêm bớt, không thay đổi nội dung ngôn ngữ nguồn

B. THỰC HÀNH: CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜNG 1. Câu có mệnh đề quan hệ a) Khái niệm - Là loại câu phức dùng mệnh đề quan hệ như who, whom, which, that, whose, where, when để bổ sung ý nghĩa cho một danh từ, hoặc một cụm danh từ ở mệnh đề chính Ex: The film is about the man whose children are kidnapped. (Bộ phim kể về người đàn ông có con bị bắt cóc) - Bổ sung ý nghĩa cho cả mệnh đề chính Ex: They asked me to go away, which was very rude. (Họ bảo tôi đi chỗ khác, điều này thật thô lỗ) b) Mệnh đề quan hệ trong câu có thể rút gọn theo 2 cách sau: - Nếu mệnh đề quan hệ ở thể chủ động -> bỏ đại từ quan hệ, động từ chính đưa về dạng quá khứ phân từ 1 Ex: The man who reported the crime has been given a reward. = The man reporting the crime has been given a reward. - Nếu mệnh đề quan hệ ở thể bị động -> bỏ đại từ quan hệ và biến thể của động từ “to be”, động từ chính đưa về dạng phân từ 2 Ex: Most of the people who were invited to the party didn’t turn up. = Most of the people invited to the party didn’t turn up. c) Dịch câu mệnh đề quan hệ (i) License will be granted to projects involving infrastructure. (which involve) * Tip 1: Biết chủ đề dịch -> brainstorm những từ đã biết về chủ đề này - License: giấy phép - Grant to: cấp cho - Involve: can thiệp, liên quan - Infrastructure: cơ sở hạ tầng -> Những dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng sẽ được cấp phép. (ii) One of the great challenges faced by Vietnam is the increasing global economic competition. (which is faced) * Tip 2: Với những cụm danh từ dài -> tìm danh từ chính, dịch từ phải sang trái - Increasing global economic competition: sự cạnh tranh kinh tế toàn cầu ngày một gia tăng -> Sự cạnh tranh kinh tế toàn cầu ngày một gia tăng là một trong những thách thức to lớn mà Việt Nam đang gặp phải (iii) The people questioned gave very different opinions. (who were questioned) -> Những người được hỏi đưa ra những ý kiến rất khác nhau. (iv) The embargo, imposed 4 years ago, has produced a catastrophic impact on the country’s economic development.

* Tip 3: Đoán từ dựa trên những từ đã biết - Embargo: lệnh cấm vận - Impose: áp đặt - Impact: tác động - Catastrophic: tồi tệ, thảm hại -> Lệnh cấm vận được áp đặt cách đây 4 năm đã gây ra những ảnh hưởng tồi tệ đến sự phát triển kinh tế đất nước. (v) “I didn’t want so many children, but I don’t know how to advoid it. My wife was fitted with an intra-uterine device 3 or 4 times, but she had a negative reaction, so it had to be removed”, say the farmer, who is struggling to support his family by raising rice and vegetables on a 360 square metre plot of land. - An intra-uterine device: dụng cụ tử cung để tránh thai, vòng tránh thai - Fit: đặt - Struggle: chiến đấu 1 cách vất vả, vật lộn - Negative: tiêu cực, âm tính - Reaction: phản ứng lại - Plot of land: mảnh ruộng, mảnh đất -> Người nông dân đang phải vật lộn để kiếm sống trên mảnh ruộng 360 mét vuông nhờ vào việc trồng lúa và rau màu nói: “Tôi không muốn có nhiều con như vậy, nhưng tôi không biết làm thể nào để tránh. Vợ tôi đã đi đặt vòng tránh thai 3-4 lần nhưng bị dị ứng nên lại phải tháo ra.”

2. Dịch Anh-Việt (i) Finding a good way to get rid of garbage is a problem that faces many municipalities today. - Get rid of: loại bỏ - Garbage: rác thải - Get rid of garbage: xử lý rác thải - Municipality: đô thị -> Tìm ra hướng xử lý rác thải là một vấn đề mà nhiều đô thị đang phải đối mặt hiện nay. (ii) When settlement were very small, garbage was simply thrown outdoors, where it eventually decomposed. - Settlement: khu dân cư - Decompose: tự phân hủy -> Khi số dân còn ít, người ta đơn giản là ném rác ra ngoài để cuối cùng thì nó tự phân hủy. (iii) The first municipal effort to deal with garbage was begun by Benjamin Franklin, whose solution was to have it dumped into Delaware River. - Municipal: mang tính chất thành thị, thuộc về thành thị - To deal with: xử lý

- To dump: đổ -> Cố gắng đầu tiên ở đô thị để xử lý rác thải là do Benjamin Franklin đề xuất, giải pháp của ông là đổ rác xuống dòng sông Delaware. (iv) A century later, municipal incinerators, generally located in the most crowded part of town, burned garbage and produced the worst odors as a by-product. (which were located) - Incinerator: lò đốt rác - Located: được phân bố ở - Odor: mùi - By-product: sản phẩm phụ -> Một thế kỷ sau, các lò đốt rác ở thành thị (thường được đặt ở những nơi có mật độ dân cư đông nhất trong thành phố) đã đốt rác và tạo ra một sản phẩm phụ - một thứ mùi hôi nhất.

C. BÀI TẬP Exercise 1: Translate the following sentences into Vietnamese 1. The year 2012 posed some enormous tasks relating sustainable growth, social issues and education investment. 2. At the airport you will see the man carrying a copy of The Financial Times. He is your contact. 3. The multi-million dollar film studio, established by Murdoch’s New Corporation Ltd. in Sydney, will act as a catalyst for the growth of the Australian film production industry. 3. Losses inflicted by corrupted officials are no less than by natural disasters. Exercise 2: Translate the following paragraph into Vietnamese Finding a good way to get rid of garbage is a problem that faces many municipalities today. When settlement were very small, garbage was simply thrown outdoors, where it eventually decomposed. But as communities grew, pigs and other animals helped clear away garbage by cating it, of course, the animals, in turn, recycled that garbage, and thus created an even less appealing garbage problems. The first municipal effort to deal with garbage was begun by Benjamin Franklin, whose solution was to have it dumped into Delaware River. A century later, municipal incinerators, generally located in the most crowded part of town, burned garbage and produced the worst odors as a by-product. Hướng dẫn làm bài: - Bước 1: Đọc toàn bộ bài để nắm được ý chính, không nhất thiết phải hiểu ngay ý nghĩa chính xác của từng từ - Bước 2: Đoán nghĩa một số từ mới nếu có thể. Tra từ điển tất cả những từ không thể đoán nghĩa trong bài. - Bước 3: Dịch từng câu - Bước 4: Ghép các câu lại, chỉnh lại giọng văn cho thống nhất toàn bài.

BÀI 2: CÁC KỸ THUẬT DỊCH CƠ BẢN A. PHẦN LÝ THUYẾT 1. Dịch tên riêng * Tên riêng (tên người, tên địa danh): không có thuộc tính thống nhất - Phần lớn tên riêng là những yếu tố không thể dịch được (untranslatable) - Khi dịch tên riêng sang tiếng Việt, chúng ta thiên về kỹ thuật phiên âm hơn là dịch * 2 nguyên tắc dịch tên riêng - Chấp nhận những tên đã được dịch và quen thuộc với người Việt. - Chấp nhận những từ đã chuyển dịch thông qua tiếng Hán Việt và đã quen thuộc với người Việt. Ex: London = Luân Đôn, Beijing = Bắc Kinh - Với những từ không quen thuộc -> để nguyên tên như vậy

2. Chọn từ phù hợp với phong cách/văn phong của ngôn ngữ mục tiêu - Chọn từ sát với văn phong của ngôn ngữ đích nhất

3. Những yếu tổ mang đặc thù quốc gia Có những từ mang một khái niệm cụ thể nhưng khái niệm đó chỉ xuất hiện trong một cộng đồng nhất định Ex: Bed tea: uống trà vào buổi sáng khi còn ngồi trên giường – người Ấn Độ # Morning tea: uống trà vào khoảng 9h sáng, bữa ăn nhẹ – người Anh -> Các dịch các yếu tổ mang đặc thù quốc gia - Người dịch không nên tạo ra một từ Bed tea # trà trên giường -> không nên - Đưa một khái niệm tương đương mà trong ngôn ngữ mục tiêu cũng có Đình làng = common house - Dịch theo khái niệm của từ đó hoặc mở ngoặc giải thích rõ hơn nếu cần thiết Ông Ba mươi = the worshipped tiger - Phiên âm hoặc giữ nguyên từ ở ngôn ngữ nguồn rồi mở ngoặc để giải thích Morris dance = điệu múa Mo-ris (điệu dân vũ của Anh) Sari = áo sari (áo quấn quanh người của phụ nữ Ấn Độ) Scottish kilt = váy kin (váy của đàn ông nước Scốt-len)

4. Lặp lại từ - Tiếng Anh dùng đại từ nhân xưng (I, you, we, they, he, she, it) để tránh nhắc lại danh từ chủ ngữ hoặc tân ngữ - Trong tiếng Việt, người Việt thường nhắc lại danh từ chủ ngữ hoặc tân ngữ, còn tiếng Anh chỉ dùng đại từ “who, which” để thay thế

5. Từ nằm trong thế phân bố đối lập - Ngôn ngữ nguồn có 2-3 từ đồng nghĩa nhưng trong ngôn ngữ mục tiêu lại chỉ có 1 từ để diễn đạt -> Dùng 1 từ duy nhất ở ngôn ngữ mục tiêu để dịch cho 2-3 từ đồng nghĩa ở ngôn ngữ nguồn Ex: hậu thế/đời sau = later generations breed/feed/raise = nuôi nấng

B. THỰC HÀNH – CHỦ ĐỀ: VĂN HÓA 1. Dịch Anh – Việt (i) There is often tendency to assume that only rural areas are included in the concept of the cultural landscape. But it does really embrace the urban areas. - Tendency: xu hướng - Assume: cho rằng - Rural areas: khu vực nông thôn >< Urban areas: khu vực thành thị - Concept: khái niệm - Cultural landscape: cảnh quan văn hóa - Embrace: bao gồm, bao hàm -> Người ta thường có xu hướng cho rằng khái niệm cảnh quan văn hóa chỉ bao gồm những khu vực nông thôn. Nhưng thực ra nó còn bao hàm cả khu vực thành thị nữa. (ii) The concept of cultural landscapes demand that human settings, urban and rural, are seen as composite entities where inter-relationships between people, events and places exist through historic periods. - Human settings: sự bố trí, khung cảnh, môi trường sống của con người - Composite: hợp lại (adj) - Entity: thực thể - Composites entities: thực thể bao gồm nhiều thành phần hợp lại - Inter-relationships: mối quan hệ qua lại * Tip 4: Những câu có mệnh hề quan hệ phức tạp -> Ở ngôn ngữ đích có thể tách ra thành 2 câu. Câu giải thích thay cho mệnh đề quan hệ có thể bắt đầu bằng cách lặp lại danh từ được thay thế (với mệnh đề “who, which, that”) hoặc thêm vào các từ (trong đó, đó là …..) -> Khái niệm về cảnh quan văn hóa đòi hỏi môi trường xung quanh con người, kể cả khu vực thành thị lẫn nông thôn, đều phải được xem là những thực thế được kết hợp lại với nhau. Trong đó, mối quan hệ qua lại giữa con người, các sự kiện và địa điểm tồn tại qua các thời kỳ lịch sử. (iii) Hence cultural lanscapes have continuity because they are imprint of human history. - Hence: do đó - Continuity: sự nối tiếp - Imprint: dấu ấn

-> 1. Do đó cảnh quan văn hóa có tính liên tục vì nó là dấu ấn của lịch sử nhân loại -> 2. Cảnh quan văn hóa mang dấu ấn của lịch sử nhân loại, do đó nó có tính liên tục/có sự nối tiếp. (iv) They are results of human intervention and present a record human values and human activities. - Intervention: sự can thiệp - Present: thể hiện (V) - Record: ghi nhận, ghi chép - Human values: giá trị nhân văn -> 1. Chúng là kết quả của sự can thiệp của con người và thể hiện những ghi chép về hoạt động của con người và giá trị nhân văn -> 2. Cảnh quan văn hóa là kết quả của sự can thiệp từ con người. Chúng thể hiện những giá trị nhân văn cũng như những ghi chép về hoạt động của con người.

2. Dịch Việt – Anh (i) Đình làng là ngôi nhà công cộng của cộng đồng làng xã Việt Nam. Nơi đây, có ba chức năng được thể hiện: hành chính, tôn giáo và văn hóa. - Đình làng: Đình (chỉ làng mới có đình) - Làng xã: village - Ngôi nhà công cộng: common house - Cộng đồng: commune -> Dinh is the common house of a Vietnamese village commune where there are three functions are carried out: administrative, religious and cultural. (ii) Về chức năng văn hóa, đình là nơi diễn ra các vở kịch hát như chèo, nơi tiến hành các lễ hội, trò chơi, v.v… - Về …: In terms of … - Chức năng văn hóa: cultural function - Về chức năng văn hóa: culturally, in terms of cultural function - Vở kịch: play - Kịch hát (một hình thức kịch dân gian): folk musical play - Diễn ra: occur, happen, perform, take place, organize, play - Lễ hội: ceremonies and festivals - Vân vân: and so on/ etc -> Culturally, Dinh is the place where folk musical plays such as “cheo” are performed, ceremonies and festivals are organized and games are plays and so on. (iii) Về chức năng tôn giáo, đình là nơi thờ thần của làng, thường là một vị, nhưng cũng có khi nhiều vị - Về chức năng tôn giáo: religiously, in terms of religious function

- Thần của làng: God of the village - Thờ: worship -> Religiously, Ding is the place where the God of the village (one or more than one) is worshipped.

C. BÀI TẬP Exercise 1: Translate into English Đình làng là ngôi nhà công cộng của cộng đồng làng xã Việt Nam. Nơi đây có 3 chức năng được thể hiện: hành chính, tôn giáo và văn hóa. Về chức năng hành chính, đình là chỗ để họp bàn các “việc làng”, để xử kiện, phạt vạ,… theo những quy ước của làng. Về chức năng tôn giáo, đình là nơi thờ thần của làng, thường là một vị, nhưng cũng có khi nhiều vị. Truyền thống thờ cũng thần làng có từ rất sớm, nhưng lúc đầu không phải diễn ra ở đình mà ở miếu hoặc đền, sau đó mới chuyển sang đình. Về chức năng văn hóa, đình là nơi diễn ra các vở kịch hát như chèo, nơi tiến hành các lễ hội, trò chơ, v.v… Thực ra các chức năng trên không bao giờ được tách bạch mà đan xen, hòa quyện vào nhau. Có thể coi đình là một tòa thị chính, một nhà thờ, và một nhà văn hóa cộng lại của làng xã. Exercise 2: Translate into Vietnamese The recognition of the significant of the concept of cultural lanscape is now widely accepted around the world in cultural heritage conservation practice. Reflecting this world-wide trend, UNESCO’s Operational Guidelines for World Heritage listing has been amended to include cultural landscapes. There is often tendency to assume that only rural areas are included in the concept of the cultural landscape. But it does really embrace the urban areas. The concept of cultural landscapes demand that human settings, urban and rural, are seen as composite entities where inter-relationships between people, events and places exist through historic periods. Hence cultural lanscapes have continuity because they are imprint of human history. They are results of human intervention and present a record human values and human activities. They reflect our and our predecessor’s relationships with our surrounds. They are a record of who we are, and of our experiences, customs, and ideologies. Thus cultural lanscape are a social construct.

BÀI 3: CÁC KỸ THUẬT DỊCH CƠ BẢN (PHẦN 2) A. PHẦN LÝ THUYẾT 1. Dịch từ rỗng * Từ rỗng (empty words): là những từ có nội dung ngữ nghĩa rất thấp (VD: ôi dào, vậy, mà, chứ, well,…) * Các cách dịch từ rỗng - Bỏ qua - Chuyển đổi thủ pháp (biện pháp tu từ -> biện pháp ngữ âm) Ex: Của anh cái gì mà chẳng tốt. -> Yours is beautiful. - Bắt buộc phải chuyển đổi Ex: Ái! -> Ouch!

2. Dịch từ viết tắt Có 3 loại từ viết tắt (i) Viết tắt tên riêng, thường là tên các tổ chức -> Để nguyên tên viết tắt tiếng Anh và mở ngoặc giải thích bằng tiếng Việt Ex: ILO (Tổ chức lao động quốc tế) WB (Ngân hàng thế giới) WTO (Tổ chức thương mại thế giới) WHO (Tổ chức y tế thế giới) NASA (Cơ quan hàng không vũ trụ quốc gia Mỹ) ADB (Ngân hàng phát triển châu Á) ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) FAO (Tổ chức nông lương Liên Hợp quốc) (ii) Viết tắt theo ước lệ -> Nếu trong ngôn ngữ mục tiêu có từ viết tắt tương đương thì ta viết từ viết tắt tương đương đó. Ex: e.g. (for example – Vd.) -> Nếu trong ngôn ngữ mục tiêu không có từ viết tắt tương đương thì phải viết đầy đủ từ đó ra. Ex: i.e. (that is – nghĩa là) (iii) Viết tắt về một thuật ngữ, hoạt động, một sự kiện thông dụng trong một lĩnh vực/cộng đồng nào đó Ex: DD (Direct Debit), GDP (Gross Domestic Product), FDI (Foreign Direct Investment) -> Nếu dịch cho giới chuyên môn -> giữ nguyên từ viết tắt -> Nếu dịch cho đại đa số quần chúng -> với từ chuyên ngành thì nên mở ngoặc giải thích nghĩa của từ bằng tiếng Việt. Ex: DD (khấu trừ trực tiếp). Còn với những từ thông dụng thì không cần thiết giải thích thêm. Ex: GDP, FDI

3. Dịch tiêu đề Có 2 cách dịch tiêu đề - Có 1 số tiêu đề đã rõ nghĩa, bao quát được nội dung -> Dịch tiêu đề ngay khi đọc Ex: Cultural landscape -> Cảnh quan văn hóa - Với các tiêu đề khó hiểu (phim, văn, thơ, dùng nghĩa bóng, nghĩa ẩn dụ …) -> Đọc/dịch toàn bài để nắm nội dung của bài rồi mới dịch tiêu đề theo đại ý chứ không phải theo các chữ trong tiêu đề Ex: Làm duyên cùng chùa -> Great expectation

4. Dịch cấu trúc phủ định - Đa phần các dạng thức và cấu trúc phủ định đều tương đương nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt. Ex: I haven’t read any novels for recent years. -> Đã vài năm nay tôi chẳng đọc cuốn tiểu thuyết nào. - Tuy nhiên có một số dạng thức phủ định trong tiếng Anh không thể hoặc khó có thể dịch sang dạng thức phủ định trong tiếng Việt -> Nên dịch theo nghĩa của câu chứ không nên cố gắng áp đặt một từ phủ định vào Ex: Not until I got to the house could I believe his story. -> Mãi cho tới khi đến ngôi nhà đó thì tôi mới tin được câu chuyện của anh ta. - Trong tiếng Việt có những tình huống sử dụng cấu trúc khẳng định nhưng mang hàm ý phủ định trong tiếng Anh -> Khi dịch sang tiếng Anh có thể dùng cấu trúc phủ định để thể hiện rõ hàm ý của ngôn ngữ gốc. Ex: A: Cậu làm thử đi nào B: Mình không làm đâu A: Cứ làm đi. B: Ừ thì làm vậy -> I don’t want to, but I’ll try. (thể hiện được sự miễn cưỡng)

5. Dịch những yếu tố can thiệp - Hiện tượng vay mượn (borrowing) Ex: sausage = xúc xích, sauce = nước xốt, golf = gôn - Thường những từ mượn chỉ mượn 1 nghĩa, đôi khi là nghĩa ít thông dụng của từ gốc Ex: từ “Model” có 6 nghĩa trong tiếng Anh, nhưng từ mượn trong tiếng Việt (mô đen) chỉ mượn 1 nghĩa (system as a basis for a copy) -> Nếu trong tiếng Việt có từ tương đương thì dùng từ tương đương đó. Chỉ khi không có từ tương đương thì mới dùng từ mượn

B. THỰC HÀNH: CHỦ ĐỀ CÔNG NGHỆ 1. Chọn từ đồng nghĩa để dịch * Từ đồng nghĩa: là những từ mang ý nghĩa tương đương nhau trong cùng 1 ngôn ngữ Ex: Thực hiện = carry out/implement/practice

(i) Working out with the People’s Committees, the project aims to improve capacities of economic and financial management - Work: làm việc, công tác, công việc - Aim: mục đích, mục tiêu, ý định - Improve: Cải tiến, cải thiện, cải tạo, củng cố - Capacity: khả năng, công suất, sức chứa - Management: quản lý, điều hành, điều khiển, trông nom -> Công tác với UBND, dự án nhằm mục đích củng cố khả năng quản lý về kinh tế và tài chính. (i) Taking everthing into consideration, they decided to inject more capital into the project. - Consideration: sự cân nhắc, suy xét, tính toán - Inject: tiêm -> bơm (vốn, tiền,…) -> Sau khi cân nhắc tất cả mọi thức, họ quyết định sẽ bơm thêm vốn vào dự án (iii) We have considered the advantage of the scheme. Now let’s look at the disadvantage. - Consider: cân nhắc, suy xét, tính toán - Look at: nhìn, ngắm, xem, xét, nhìn vào - Scheme: sự sắp xếp, kế hoạch, âm mưu - Advantage: lợi thế, ưu điểm, thuận lợi - Disadvantage: nhược điểm, sự bất lợi -> Chúng ta đã tính toán những lợi thế của kế hoạch này. Bây giờ hãy cùng xem xét những điểm bất lợi của nó. (iv) The Government should focus on addressing such social issues as: the advancement of women, the development of ethnic minorities, the promotion of urban planning management, the creation economic opotunities, increased investment in education, healthcare and HIV/AIDS prevention. - Advancement: sự tiến lên, sự tiến bộ, sự thăng cấp - Woman/Women: đàn bà, phụ nữ, nữ giới - Promotion: thăng tiến, đẩy mạnh, khuyến khích, thăng chức... - Plan: kế hoạch -> quy hoạch (đô thị) - Creation: sáng tạo, sáng tác, tạo thành - Healthcare: chăm sóc sức khỏe -> y tế - Prevention: ngăn ngừa, ngăn cản, cản trở -> phòng chống (bệnh tật, tệ nạn XH,…) * Tip 5: Trong 1 số trường hợp, ta có thể chuyển loại từ để câu dịch phù hợp với văn phong của ngôn ngữ mục tiêu hơn (danh từ <-> động từ). Thường thì tiếng Anh thiên về sử dụng danh từ/danh động từ, trong khí tiếng Việt thiên về sử dụng động từ.

-> Chính phủ nên tập trung giải quyết các vấn đề xã hội như sự tiến bộ của phụ nữ, sự phát triển của các dân tộc thiểu số, thúc đẩy quản lý quy hoạch đô thị, tạo ra các cơ hội về kinh tế và tăng vốn đầu tư cho giáo dục, y tế và phòng chống HIV/AIDS.

2. Dịch Anh-Việt: (i) The Japanese may find a solution to the space shortage right beneath their feet. - Solution: giải pháp, lời giải, bài giải, giải quyết * Tip 6: Khi dịch danh từ, danh động từ từ tiếng Anh sang tiếng Việt, cần chú ý chọn lượng từ (đứng trước danh từ) cho phù hợp và thuần Việt (việc, sự, nỗi, niềm, tình trạng, vấn đề ...) -> Người Nhật có thể tìm ra giải pháp cho tình trạng thiếu không gian ngay dưới chân họ. (ii) Some of Japan’s largest construction companies are planning underground cites that would not only ease urban crowding but also provide protection against earthquake and increase energy efficiency. - Some of …: một vài trong số những…. - Plan: kế hoạch -> quy hoạch (đô thị, thành phố,…) - Ease: xóa -> làm dịu - Provide: cung cấp, mang lại - Protection against (sth): sự bảo vệ, sự bảo hộ khỏi (cái gì) -> chống (cái gì) -> Một vài trong số những công ty xây dựng lớn nhất của Nhật Bản đang quy hoạch những thành phố trong lòng đất. Những thành phố này không những làm dịu đi tình trạng đông đúc của đô thị mà còn mang lại khả năng chống động đất và tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng. (iii) The underground earth’s movement during an earthquake is far less than the surface’s – a big consideration in earthquake–prone Japan - Moverment: sự di chuyển, dịch chuyển -> độ rung - Prone: có xu hướng, có nguy cơ cao -> thường, hay - Less: ít hơn, kém hơn -> nhẹ hơn (độ rung) -> Độ rung dưới lòng đất nhẹ hơn nhiều so với độ rung trên mặt đất. Đây là yếu tố rất đáng quan tâm đối với một quốc gia hay động đất như Nhật Bản. (iv) The devastation caused by recent earthquakes in Japan could to some extent have been avoided if cities affected were largly located underground. (which were affected) - Devastation: sự tàn phá - To some extent: một mức độ nào đó - Largely: phần lớn (của cái gì đó) (# mostly) - Locate: ở, đặt, để -> Sự tàn phá của những cuộc động đất gần đây ở Nhật Bản có thể tránh được ở một mức độ nào đó nếu phần lớn của thành phố bị ảnh hưởng được đặt dưới lòng đất.

3. Dịch Việt-Anh (i) Hãy tưởng tượng bạn là một người dự định mua nhà, có thể đi lại qua các phòng mặc dù ngôi nhà chưa xây. Hãy tưởng tượng bạn có thể trang trí căn hộ của mình mà chỉ cần ấn vài phím trên bàn máy tính. Hãy tưởng tượng bạn có thể xếp đồ đạc vào nhà. Tất cả những thứ đó có thể làm được trước khi người ta đào móng xây nhà. - Tưởng tượng: imagine (to imagine + V_ed/being) - Phím máy tính: computer key - Trang trí: decorate - Xếp: to arrange, put, place, organize,… - Xếp đồ đạc vào nhà: to put furniture in place - Móng: foundation - Đào: to dig -> Imagine as a potential house buyer being able to walk through the department that has not been built yet. Imagine being able to decorate the apartment at a push a few computer keys. Imagine being able to put your furniture in place. All can be done before the foundations are dug for building. (ii) Chúng ta có thể làm được điều đó thông qua một công nghệ đồ họa máy tính tiên tiến gọi là “Virtual reality”. - Công nghệ đồ họa máy tính tiên tiến: an advanced computer graphics technology. -> We can do it through an advanced computer graphics technology (which is) called “Virtual reality”. (iii) Sử dụng công nghệ “Virtual reality”, một chuyên gia máy tính có thể tạo ra một môi trường và đặt một hoặc vài người vào trong môi trường đó. - Chuyên gia: expert, specialist, authority,… - Tạo ra: to make, create, produce, cause,… - Đặt: to put, place, set, establish, locate,… -> Using “Virtual reality” technology, a computer expert is able to create an environment and place one or more people in that environment. (iv) Công nghệ Virtual Reality được sử dụng lần đầu tiên ở NASA (cơ quan hàng không vũ trụ quốc gia Mỹ), California. Các dữ liệu thu thập từ cuộc thám hiểm sao Hỏa được nạp vào máy tính, và người ta tạo ra được một mô hình ba chiều về hành tinh đó cho những nhà thám hiểm chưa bao giờ rời khỏi mặt đất. - Thu thập: to gather, collect,… - Thám hiểm: to explore, probe (# discover: khám phá, phát hiện) -> probe (N) - Nạp: to charge, pay, add, feed, load, plug in - Ba chiều: 3 dimensional (adj) - Nhà thám hiểm: explorer * Tip 7: Trong 1 số trường hợp, ta có thể chuyển loại câu chủ động <-> bị động dịch phù hợp với văn phong của ngôn ngữ mục tiêu, (nhất là khi chủ thể thực hiện hành động là chung

chung như người ta, họ, nó – they, it). Thường câu tiếng Anh thiên về sử dụng thể bị động, trong khi tiếng Việt thiên về sử dụng thể chủ động. -> Virtual Reality was first used at NASA (National Aeronautics and Space Administration) in California. Data (which was) collected from Mars probe was fed into a computer and three dimensional model of the planet was created for explorers who never had to leave the earth. (v) Gần đây, các phi công được huấn luyện bay trong những thiết bị mô phỏng sử dụng hệ thống “Virtual reality”. - Huấn luyện: to train, coach, teach - Thiết bị mô phỏng: simulator -> Recently, pilots have been trained on flights simulators using Virtual Reality. (vi) Ngày nay, Virtual Reality đang được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, kể cả công nghiệp xây dựng, thiết kế nội thất, y tế và tài chính cũng như trong huấn luyện phi công và các nhà du hành vũ trụ. - Ngày nay: nowadays, today, present-day - Kể cả: including - Thiết kế nội thất: interior design - Y tế: medical, health, health service, healthcare - Nhà du hành vũ trụ: astronaut -> Nowadays, Virtual Reality is being used in many industries, including construction, interior design, medical and finance as well as in training pilots and astronauts.

C. BÀI TẬP Exercise 1: Translate into Vietnamese Japanese may find a solution to the space shortage right beneath their feet. Some of Japan’s largest construction companies are planning underground cities that would not only ease urban crowding but also provide protection against earthquake and increase energy efficiency. The underground earth’s movement during an earthquake is far less than the surface’s-a big consideration in earthquake-prone Japan. The devastation caused by recent earthquakes in Japan could to some extent have been avoided if cities affected were largely located underground. However, nation’s geology is one of the obstacles that will need to overcome. Japan’s densely populated lowlands are mostly founded on loose geologic stata, making underground construction particularly difficult. Thus Japanese construction firms are conducting extensive research and development on technologies for drilling, excavation and underground construction. Some of the technology is already available. Robots similar to those that built the Channel Tunnel between France and English could be used for excavation and construction in some areas. It is anticipated that within 10-15 years most of the remaining technological obstacles will be overcome. Underground city spaces in Japan are therefore coming much closer to reality. It may be difficult to imagine people adapting to life underground, but in Japan it may be one of the most practical solutions to the problems of limited living space. The next century may see many similar developments in other countries. Exercise 2: Translate into English

Hãy tưởng tượng bạn là một người dự định mua nhà, có thể đi lại giữa các phòng mặc dù căn nhà chưa xây. Hãy tưởng tượng bạn có thể trang trí căn hộ của mình mà chỉ cần ấn vài phím trên bàn máy tính. Hãy tưởng tượng bạn có thể xếp đồ đạc vào nhà. Tất cả những thứ đó có thể làm được trước khi người ta đào móng xây nhà. Chúng ta có thể làm được điều đó thông qua một công nghệ đồ họa máy tính tiên tiến gọi là “Virtual Reality”. Sử dụng công nghệ “Virtual Reality”, một chuyên gia máy tính có thể tạo ra một môi trường và đặt một hoặc vào người vào trong môi trường đó. Hãy tưởng tượng bạn là một sinh viên y. Bạn có thể thực hiện một ca mổ trên một cơ thể 3 chiều do máy tính tạo ra, giống y như bạn đang tiến hành một ca phẫu thuật trong đời sống thực. Điều này có nghĩa là sinh viên y được huấn luyện chu đáo để sau này xử lý con người trong phòng mổ thực. Virtual Reality được sử dụng lần đầu tiên ở NASA (Cơ quan hàng không vũ trụ quốc gia Mỹ), California. Các dữ liêu thu thập từ cuộc thám hiểm sao Hỏa được nạp vào máy tính, và người ta tạo ra được một mô hình 3 chiều về hành tinh đó cho những nhà thám hiểm chưa bao giờ rời khỏi mặt đất. Gần đây, các phi công được huấn luyện bay trong những thiết bị mô phỏng sử dụng hệ thống “Virtual Reality”. Ngày nay, Virtual Reality đang được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, kể cả công nghiệp xây dựng, thiết kế nội thất, y tế và tài chính cũng như trong huấn luyện phi công và các nhà du hành vũ trụ.

BÀI 4: ÔN TẬP (1)

Related Documents

Bien Dich Tieng Anh.docx
October 2019 28
Trinh Bien Dich
November 2019 13
Dich
November 2019 31
Dich
November 2019 35

More Documents from ""