ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH KHOA: VẬT LÝ BỘ MÔN: HẢI DƯƠNG HỌC-KHÍ TƯỢNG –THỦY VĂN
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề Tài:
ĐỊA HÌNH ĐÁY Ở BÃI BỒI NHÓM 4: Mai Đức Trần
MSSV:0521059
Vũ Hoàng Mỹ Anh
MSSV:0521004
Võ Thị Xuân Chi
MSSV:0521005
Lê Đức Vĩnh
MSSV:0521056
Bùi Thanh Hữu
MSSV:0521010
Tp. Hồ Chí Minh: Ngày 20 tháng 8 năm 2008
MỞ ĐẦU
Việc nghiêm cứu địa hình bề mặt đáy biển nói chung, hay cũng như địa hình bề mặt bãi bồi nói riêng là vấn đề được đặt ra cho những người làm về Hải Dương Học. Bằng việc khảo sát, thu thập số liệu cho chúng ta biết được dạng địa hình bề mặt tại khu vực ta khảo sát. Từ đó đưa ra các kết luận về dạng địa hình bề mặt, độ dốc, tình trạng bồi, xói …của khu vực đó. Vấn đề của chúng ta khảo sát trong chuyế n khảo sát thực tế này là thu thập số liệu để đánh giá địa hình của bãi bồi, tại khu vực Cần Thạnh, Huyện Cần Ciờ, TP Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra hình dạng của bề mặt bãi bồi.
C
hương II: LÝ THUYẾT MÁY THỦY BÌNH( MÁY THỦY
CHUẨN, TRẮC ĐỊA)
Hình 4 : Máy thủy bình( máy thủy chuẩn) 1. Khái quát máy thủy bình (máy thủy chuẩn)
Hình 5: Cấu tạo máy thủy bình 1) Ống kính. nn: Trục ống kính. 2) Ống thuỷ dài. LL: Trục ống thủy dài 3) Ống thuỷ tròn. 4) Ốc cân và đế máy. Máy thuỷ bình chủ yếu dùng cho việc xác định độ cao các điểm theo phương pháp đo cao hình học (tia ngắm nằm ngang). Quan hệ hình học chủ yếu của các cụm máy là trục ống kính, trục quay máy và trục ống bọt nước. Độ chính xác của máy phụ thuộc vào giá trị góc của vạch khắc 2mm trên ống thuỷ (τ = 2mm/R) và độ phóng đại của ống kính. Hiện nay trong sản xuất thường sử dụng rộng rãi máy thuỷ bình tự động (có đường ngắm tự chỉnh bằng). Đối với loại máy này độ chính xác không phụ thuộc vào giá trị vạch khắc 2mm trên ống thuỷ mà chỉ phụ thuộc vào độ chính xác của con lắc chỉnh bằng. Thước (mia) thuỷ bình là loại thước 2 mặt dài 3-4m, một mặt đen và một mặt đỏ. Mặt đen có cấu tạo như thước 1 mặt (thước địa hình) hai mặt đỏ của một cặp thước thường có số ghi ở chân thước chênh nhau 100mm (4475 và 4575). Thước có gắn ống bọt nước tròn để làm căn cứ thước thẳng đứng. 2. Nguyên lý đo Dựa trên nguyên lý đo cao hình học: là dùng tia ngắm nằm ngang song song với mặt thủy chuẩn phối hợp với thước thăng bằng để tính ra độ chênh cao giữa hai điể m.
h S T
Hình 6: Nguyên lý đo của máy thủy bình.
h : Là độ chênh cao giữa 2 điểm.
S: Số đọc theo chỉ giữa trên thước dựng ở điểm đã biết độ cao. T: Số đọc theo chỉ giữa trên thước dựng ở điểm chưa biết độ cao. 3. Chuẩn bị đo Cân bằng máy: -
Chỉnh thô: dựa vào ống thủy dài (vặn ốc kích nâng), đặt máy nằm trên mặt
phẳng ngang trên giá đỡ sao cho bọt nước tròn nằm ở giữa vòng tròn đỏ. Sau khi đặt máy xong nếu bọt nước bị lệch khỏi vòng tròn đỏ thì dựa vào ống thủy tròn (vặn 3 ốc cân máy) để máy cân bằng. Chỉnh vòng dây chữ thập rõ nét. 4. Cách đo Một người cầm thước đo di chuyển trên transect tai các vị trí khác nhau ( cách nhau 2 mét). Một người ngắm máy, đồng thời chỉnh máy sao cho nhìn thước là rõ nhất, sau đó đọc số liệu đo tại vị trí chữ thập trong máy. Một người ghi lại số liệu đo. 5. Ưu điểm và nhược điểm của máy đo Ưu điểm: Dễ sử dụng. Thiết kế gọn nhẹ, dễ vận chuyển. Định tâm dễ dàng. Bộ vi hoạt động quay ngang hai mặt không giới hạn. Hình ảnh: thuận. Góc đo: 3600 Hoạt động – 20 0C đến 50 0C. Nhược điểm: Trong kết quả đo cao hình học có chứa những sai số. Cần phải xác định nguyên nhân và đưa ra biện pháp hạn chế, khắc phục những sai số đó. a.
Sai số do môi trường
Hiện tượng khúc xạ đứng là yếu tố quan trọng nhất. Cần đo vào lúc đẹp trời, phải dùng ô che nắng cho máy, đ ảm bảo tia ngắm cao hơn mặt đất 0,2m. b. Sai số do dụng cụ đo Sai số do điều kiện cơ bản của máy thủy bình không được đảm bảo (trục ngắm không song song với trục ống thủy dài). Để hạn chế nó, khi đo phải hạn chế tầm ngắm từ máy đến thước. Do khoảng chia trên thước không chính xác. c. Sai số do người đo Sai số do cân bọt nước không thật chính xác. Sai số ngắm sinh ra do khả năng phân biệt của mắt người có hạn. Để hạn chế nó cần dùng máy có độ phóng đại ống kính lớn. Sai số do dựng thước nghiêng. Để hạn chế nó phải dùng thước có gắn ống thủy tròn để làm căn cứ dựng thước thẳng đứng. Sai số do làm tròn số đọc. Khi đọc số người ta thường có xu hướng làm tròn số. Ngoài ra, máy thủy bình không đo địa hình vùng ngập nước. Trong trường hợp này, để đo địa hình đáy biển người ta dùng máy đo echo sounder.
Chương III: XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO 1. Thu thập số liệu: Bằng các số liệu thực đo của các nhóm chúng tôi đã tổng hợp được các số liệu thô sau: Số Liệu Máy Đo (cm)
Chiều Dài (m)
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
(Từ Bờ Ra)
1
2
3
4
5
6
7
0
114
80
113.5
104
135
94
101
2
110
83
118.5
106
112
95
105
4
104
83
118.5
110
144
87
103
6
104
81
120.5
111
142
94
95
8
94
82
121.5
109
148
90
101
10
96
83
122.5
110
148
89
100
12
106
82
124
113
152
94
103
14
108
80
125
118
152
97
105
16
118
81
128.5
119
153
99
107
18
119
82
130.5
118
153
108
105
20
118
85
132.5
121
153
103
110
22
116
88
130
122
154
104.5
114
24
116
81
134
122
156
105
116
26
118
87
132
125
158
110
118
28
120
91
134
125
156
110
120
30
119
94
136.5
125
158
111
122
32
111
98
136.5
126
156
110
125
34
111
101
137.5
131
155
114
125
36
114
107
141
134
155
115
127
38
111
111
141.5
131
155
116
125
40
114
116
139.5
132
154.5
117
125
42
118
128
141.5
133
156
119
123
44
115
121
139
136
155
124
124
46
118
124
141
134
160
122
126
48
121
125
144
133.5
157
121
130
50
122
127
146.5
133.5
160
132.5
133
52
119
134
147.5
135
159.5
138
132
54
127
135
147.5
135.5
161
140
131
56
133
136
150.5
140
164.5
142
139
58
138
135.5
147.5
138.5
162
147
132
60
141
136
151
138.5
169
149
140
62
141
138
156.5
142
170
145
137
64
146
140
157
144
171.5
147
144
66
144
139
157
144
172.5
147
148
68
145
138
148
148.5
174.5
143
153
70
146
139
154
150
175.5
145
159
72
146
140
149
153
176
144
152
74
147
139
150.5
155
176.5
150
153
76
149
139
155
157
181
151
157
78
152
142.5
158.5
159.5
181
151
153
80
152
139
163.5
161.5
185
150
155
82
153
142.5
163
164.5
188.5
151
151
84
156
168.5
167
189
150
153
86
154
168
170
193
149
157
88
153
169
173.5
194
150
162
90
157
169
176
196
154
160
92
154
170
177
196
160
161
94
159
170
179
198.5
162
164
96
159
172
182
198.5
162
164
98
163
171.5
183
198.5
163
170
100
167
172.5
185
200
167
173
Bảng 1: Số liệu thô đã được thống kê.
2. Xử lí số liệu: a. Quy ước trước khi xử lí số liệu:
– Chiều dài quy ước từ bờ đi ra ngoài biển. – Chọn h0=h tại vị trí 50 (m) của mỗi nhóm. – Lấy h0 trừ đi tất cả các số liệu thực đo. –
Số liệu dương là địa hình cao hơn h0.
– Số liệu âm là địa hình thấp hơn h0. b. Quy trình xử lí số liệu: Các số liệu chúng ta thu dược là ở dạng thô vậy muốn sử dụng được ta cần phải xử lí. Cần đưa các số liệu đó về một mốc chuẩn. Từ đó ta có thể so sánh độ cao giữa các diểm khác nhau trên một Transect. Việc chọn mốc chuẩn tùy thuộc vào người đo đạc.
hn h0
Hình 7: Sơ đồ nguyên lí máy đo.
c. Số liệu đã xử lí. Chiều Dài (m)
Số Liệu Đã Xử Lí (cm) Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
(Từ Bờ Ra)
1
2
3
4
5
6
7
0
8
47
33
29.5
25
38.5
32
2
12
44
28
27.5
48
37.5
28
4
18
44
28
23.5
16
45.5
30
6
18
46
26
22.5
18
38.5
38
8
28
45
25
24.5
12
42.5
32
10
26
44
24
23.5
12
43.5
33
12
16
45
22.5
20.5
8
38.5
30
14
14
47
21.5
15.5
8
35.5
28
16
4
46
18
14.5
7
33.5
26
18
3
45
16
15.5
7
24.5
28
20
4
42
14
12.5
7
29.5
23
22
6
39
16.5
11.5
6
28
19
24
6
46
12.5
11.5
4
27.5
17
26
4
40
14.5
8.5
2
22.5
15
28
2
36
12.5
8.5
4
22.5
13
30
3
33
10
8.5
2
21.5
11
32
11
29
10
7.5
4
22.5
8
34
11
26
9
2.5
5
18.5
8
36
8
20
5.5
-0.5
5
17.5
6
38
11
16
5
2.5
5
16.5
8
40
8
11
7
1.5
5.5
15.5
8
42
4
-1
5
0.5
4
13.5
10
44
7
6
7.5
-2.5
5
8.5
9
46
4
3
5.5
-0.5
0
10.5
7
48
1
2
2.5
0
3
11.5
3
50
0
0
0
0
0
0
0
52
3
-7
-1
-1.5
0.5
-5.5
1
54
-5
-8
-1
-2
-1
-7.5
2
56
-11
-9
-4
-6.5
-4.5
-9.5
-6
58
-16
-8.5
-1
-5
-2
-14.5
1
60
-19
-9
-4.5
-5
-9
-16.5
-7
62
-19
-11
-10
-8.5
-10
-12.5
-4
64
-24
-13
-10.5
-10.5
-11.5
-14.5
-11
66
-22
-12
-10.5
-10.5
-12.5
-14.5
-15
68
-23
-11
-1.5
-15
-14.5
-10.5
-20
70
-24
-12
-7.5
-16.5
-15.5
-12.5
-26
72
-24
-13
-2.5
-19.5
-16
-11.5
-19
74
-25
-12
-4
-21.5
-16.5
-17.5
-20
76
-27
-12
-8.5
-23.5
-21
-18.5
-24
78
-30
-15.5
-12
-26
-21
-18.5
-20
80
-30
-12
-17
-28
-25
-17.5
-22
82
-31
-15.5
-16.5
-31
-28.5
-18.5
-18
84
-34
127
-22
-33.5
-29
-17.5
-20
86
-32
127
-21.5
-36.5
-33
-16.5
-24
88
-31
127
-22.5
-40
-34
-17.5
-29
90
-35
127
-22.5
-42.5
-36
-21.5
-27
92
-32
127
-23.5
-43.5
-36
-27.5
-28
94
-37
127
-23.5
-45.5
-38.5
-29.5
-31
96
-37
127
-25.5
-48.5
-38.5
-29.5
-31
98
-41
127
-25
-49.5
-38.5
-30.5
-37
100
-45
127
-26
-51.5
-40
-34.5
-40
Bảng 2: Số liệu đã xử lí 3. Các số liệu thống kê: Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm Nhóm
Nhóm
1
2
3
4
5
6
7
Vị Trí Cao Nhất
28
47
33
29.5
48
45.5
38
Vị Trí Thấp Nhất
-45
-15.5
-26
-51.5
-40
-34.5
-40
Biên Độ
73
Độ Dốc Tương Đối
62.5
59
0.73 % 0.625% 0.59%
81
88
80
78
0.81%
0.88%
0.8%
0.78%
Bảng 3: Số liệu thống kê 4. Kết quả của từng Transect Quy ước chung các hình vẽ: Bên trái là hướng bờ. Bên phải là hướng biển. a. Nhóm 1:
Ghi Chú Do Cao
0
20
40
40 20 0 -20 -40 -60
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
60
80
100
Hình 8: Địa hình Transect thứ nhất (Nhóm 1) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
28 cm ( So với h50)
Vị trí thấp nhất hmin:
-45 cm ( So với h50)
Biên độ của Transect:
73 cm.
Độ dốc tương đối:
0.73%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Từ khoảng 050 (m) có sự thay đổi bất thường về độ cao. Cụ thể khu vực khoảng từ 30-45 (m) so với bờ cao hơn so với khoảng từ 17-30 (m). Có khả năng rằng tại đây có một rạch do nuớc chảy tạo ra. Khoảng tư 50- 100 (m) độ cao ổn định và thấp dần ra biển. b. Nhóm 2
Ghi Chú Do Cao
60 40 20
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
0 0
20
40
-20
60
80
100
Hình 9: Địa hình Transect thứ hai (Nhóm 2) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
47 cm ( So với h50)
Vị trí thấp nhất hmin:
-15.5 cm ( So với h50 )
Biên độ của Transect:
62.5 cm.
Độ dốc tương đối:
0.625%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Độ cao tương đối ổn định thấp dần ra biển. Có hai vị trí bất thường tại điểm 24 (m) cao hơn so với các điểm khác. Tại vị trí 42 (m) tụt sâu xuống c. Nhóm 3: Ghi Chú Do Cao
40 20
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
0 0
20
40
-20 -40
60
Hình 10: Địa hình Transect thứ ba (Nhóm 3) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
33cm ( So với h50 )
Vị trí thấp nhất hmin :
-26cm ( So với h50 )
80
100
Biên độ của Transect:
59cm.
Độ dốc tương đối:
0.59%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Độ cao tương đối ổn định, thấp dần ra biển. Khu vực từ 56 – 70 (m) đô cao có sự gồ ghề.
d. Nhóm 4:
Ghi Chú Do Cao
0
20
40 20 0 -20 40 -40 -60
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
60
80
Hình 11: Địa hình Transect thứ tư (Nhóm 4) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
29.5cm ( So với h50)
Vị trí thấp nhất hmin :
-51.5cm ( So với h50)
Biên độ của Transect:
81m.
Độ dốc tương đối:
0.81%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Độ cao tương đối ổn định, thấp dần ra biển.
e. Nhóm 5:
100
Ghi Chú Do Cao
0
20
60 40 20 0 -20 40 -40
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
60
80
100
Hình 12: Địa hình Transect thứ năm (Nhóm 5) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
48cm ( So với h50 )
Vị trí thấp nhất hmin :
-40cm ( So với h50 )
Biên độ của Transect:
88cm.
Độ dốc tương đối:
0.88%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Độ cao tương đối ổn định, thấp dần ra biển. Tại vị trí 2(m) có sự nhảy vọt về độ cao. Do có đất bị sạt lở tại đây. Khu vực từ 20-35 (m) thấp hơn so với khu vực từ 35-45(m)
f. Nhóm 6:
Ghi Chú Do Cao
0
20
60 40 20 0 -20 40 -40
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
60
80
Hình 13: Địa hình Transect thứ sáu (Nhóm 6) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
45.5cm ( So với h50)
Vị trí thấp nhất hmin :
-34.5cm ( So với h50)
100
Biên độ của Transect:
80cm.
Độ dốc tương đối:
0.8%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Độ cao tương đối ổn định, thấp dần ra biển.
g. Nhóm 7:
Ghi Chú Do Cao
40 20
Độ Cao (cm)
Chiều Dài (m)
0 0
20
40
-20 -40
60
80
Hình 14: Địa hình Transect thứ bảy (Nhóm 7) Nhận xét: Vị trí cao nhất hmax :
38cm ( So với h50 )
Vị trí thấp nhất hmin :
-40cm ( So với h50 )
Biên độ của Transect:
78cm.
Độ dốc tương đối:
0.78%
Vị trí cao nhất là ở gần bờ, và thấp nhất tại gần biển. Tại vị trí 50(m) đến 100(m) có sự thay đổi về độ cao. Địa hình không được bằng phẳng.
100
Chương IV:ĐỘNG LỰC HỌC TRẦM TÍCH BỀ MẶT 1. Số liệu đo Tracerstick Độ cao ban đầu (cm)
Độ cao lúc sau (cm)
Độ cao tổng cộng (cm)
Nhóm 1
10
8
9
Nhóm 2
10
Nhóm 3
5.5
5.5
6
Nhóm 4
10
2
6.3
Nhóm 5
10
9
11
Nhóm 6
10
Mất mẫu
Nhóm 7
10
Mất mẫu
Mất mẫu
2. Kết quả
Độ Thay Đổi Tracerstick 12
11 10
Độ Cao ( Cm)
10
10
10
10 10 9
9
10 Độ Cao Tracerstick Ban Đầu
8 8 6 5.5 5.5
6
6.3
Độ Cao Tracerstck Lúc Sau Độ Cao Tổng Cộng
4 2 2 0 1
2
3
4
5
6
7
Nhóm 3. Nhận xét Tracerstick
Chiều dài ban đầu
Chiều dài lúc
Độ xói
Độ bồi
Tỉ lệ bồi
1
(cm)
sau (cm)
(cm)
(cm)
/xói
10
8
2
1
1/2
Mất mẫu
2 3
5.5
5.5
0
0.5
0/0.5
4
10
2
8
4.3
1/2
5
10
9
1
2
2
6
Mất mẫu
7
Mất mẫu
Độ xói nhỏ nhất ở vị trí
(tracerstick 5 và1)
Độ xói lớn nhất ở vị trí
(tracerstick 4)
Độ bồi lớn nhất ở vị trí
(tracerstick 4)
Độ bồi nhỏ nhất ở vị trí
(tracerstick 3)
Tốc độ bồi xói lớn nhất ở vị trí
(tracerstick 5)
Tốc độ bồi xói nhỏ nhất ở vị trí
(tracerstick 3
4. Nguyên nhân Phần lớn khu vực bãi bồi ở xã Cần Thạnh ( huyện Cần Giờ ) hiện đang trong tình trạng xói lở dần dần,bởi nơi đây chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố :triều , sóng tàu , rừng cây ngập mặn , kết cấu đất ,….
Chương V: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Địa hình bãi bồi tương đối bằng phẳng. Độ dốc bãi bồi không lớn lắm,
khoảng 0.6 % 0.8 %.
Quan sát các cây và kết quả đo đạt ở khu vực bãi bồi cho thấy tình trạng
hiện nay là xói lỡ.
Địa hình tại khu vực bãi bồi thay đổi không ổn định, tác động bồi, xói
thường xuyên diễn ra . o
Là khu vực gần cửa sông.
o
Chịu tác động do triều (bán nhật triều).
Trước đây, có sự tồn tại của những cây vùng ngập mặn như đước, mấm ..
Do xói lỡ mạnh một số cây ở phía bìa đã chết, những cây ở vùng trong có nguy cơ đỗ ngã do xói lỡ vẫn đang tiếp diễn.